MENU

BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE

--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------

TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN

Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)

- HOME - VỀ TRANG ĐẦU

CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT

150 ECG - 150 ĐTĐ - HAMPTON - 4th ED.

VISUAL DIAGNOSIS IN THE NEWBORN

Monday, February 11, 2013

Referendum&plebiscite - Trưng cầu ý kiến&trưng cầu dân ý/toàn dân phúc quyết




What is referendum
Trưng cầu ý kiến là gì?

A referendum is a measure put to a direct vote before the electorate rather than through their elected representatives. Also known as a ballot question or plebiscite, referenda — the plural of referendum — ask voters to approve or reject a change to the law; the result typically is legally binding. Referenda appear on ballots either by citizen initiative, such as petitioning, or because a legislative body has decided to pose the question to the public. Referenda are used in various forms worldwide and may deal with local, regional, or national issues. A special election may be held to vote on a referendum question but it is more common that the ballot question is voted on during a regularly scheduled election.

Trưng cầu ý kiến referendum là một biện pháp tiến hành một cuộc bỏ phiếu trực tiếp trước cử tri hơn là thông qua các đại diện dân cử của họ. Còn được gọi là một câu hỏi bỏ phiếu trưng cầu hoặc trưng cầu dân ý, Các cuộc trưng cầu ý kiến - referenda  là số nhiều của trưng cầu ý kiến - yêu cầu các cử tri chấp thuận hoặc từ chối một thay đổi về pháp luật, kết quả thường có tính ràng buộc pháp lý. Trưng cầu ý kiến xuất hiện trên lá phiếu hoặc do sáng kiến ​​công dân, chẳng hạn như kiến ​​nghị, hoặc do cơ quan lập pháp quyết định đưa ra câu hỏi ra cho công chúng trả lời. Trưng cầu ý kiến được sử dụng với các hình thức khác nhau trên toàn thế giới và có thể xử lý các vấn đề địa phương, khu vực hay quốc gia. Một cuộc bầu cử đặc biệt có thể được tổ chức bỏ phiếu về một câu hỏi trưng cầu ý kiến nhưng, phổ biến hơn là câu hỏi trưng cầu được bỏ phiếu trong một cuộc bầu cử thường xuyên theo lịch trình.


Local laws dictate whether a referendum’s outcome is legally binding or merely a measure of public sentiment. Laws also dictate whether referenda outcomes may be appealed through legislative or judicial channels. There are varying requirements to pass referenda. Some governments require only a simple majority vote to accept or reject a ballot question, while other questions must garner a certain percentage of votes to pass.

Luật pháp địa phương quy định kết quả của một cuộc trưng cầu có tính ràng buộc pháp lý hay chỉ là một thước đo tình cảm công cộng. Luật này quy định kết quả trưng cầu ý kiến có thể bị kháng cáo thông qua các kênh lập pháp hay tư pháp hay không. Có các yêu cầu khác nhau để vượt qua trưng cầu ý kiến. Một số chính phủ yêu cầu chỉ có một đa số phiếu đơn giản để bỏ phiếu chấp nhận hoặc phủ nhận một câu hỏi trương cầu, trong khi các câu hỏi khác phải thu được một tỷ lệ phần trăm số phiếu nhất định để vượt qua.

A referendum has the ability to affect international matters, although binding international referenda do not yet exist. For example, the European Union in 2004 attempted to draft a single constitution for its member nations. While some EU members accepted the treaty to establish the constitution via a parliamentary vote, other nations put the matter to a public vote. Voters in both the Netherlands and France rejected the ballot question, and the European Constitution was therefore halted.

Trưng cầu ý kiến có khả năng ảnh hưởng đến các vấn đề quốc tế, mặc dù trưng cầu ý kiến quốc tế mang tính ràng buộc không tồn tại. Ví dụ, Liên minh châu Âu vào năm 2004 đã cố gắng soạn thảo một hiến pháp duy nhất cho các quốc gia thành viên. Trong khi một số thành viên EU chấp nhận hiệp ước để thiết lập hiến pháp thông qua một cuộc bỏ phiếu ở quốc hội, các quốc gia khác đưa vấn đề ra bỏ phiếu công cộng. Cử tri ở cả Hà Lan và Pháp phủ nhận câu hỏi trung cầu, và do đó, Hiến pháp châu Âu đã phải tạm dừng.

Referenda typically have a more local impact, however. In the U.S., for example, California is well known as a state that often puts ballot questions, referred to as propositions, directly to the voters. California voters have voted on ballot questions for issues ranging from limiting property taxes in 1978 to legalizing medical marijuana in 1996 to banning same-sex marriage in 2008.

Tuy nhiên, trưng cầu thường có một tác động  địa phương nhiều hơn. Tại Mỹ, chẳng hạn, California được biết đến như là một tiểu bang thường đặt câu hỏi bỏ phiếu, được gọi là đề nghị, trực tiếp đến các cử tri. Cử tri California đã bỏ phiếu cho các câu hỏi trưng cầu về các vấn đề khác nhau, từ việc giới hạn các khoản thuế tài sản vào năm 1978 đến hợp pháp hóa cần sa y tế vào năm 1996, và cấm hôn nhân đồng tính vào năm 2008.

Supporters of a referendum system generally claim that the process guarantees that will of the people is carried out, something that cannot always be guaranteed by a representative democracy system. Critics may respond to that claim by arguing that the electorate is not always qualified to make decisions on complicated public-policy matters. Some critics also suggest that referenda manipulate voters into considering one issue above all others and may be subject to campaigns based on propaganda rather than facts.
Người ủng hộ một hệ thống trưng cầu thường cho rằng quá trình này bảo đảm ý chí của người dân sẽ được thực hiện, điều mà một hệ thống dân chủ đại diện có thể không phải bao giờ cũng đảm bảo được. Những người phê phán trương cầu có thể phản ứng với tuyên bố rằng cử tri không phải lúc nào cũng đủ trình độ để thực hiện các quyết định về những vấn đề chính sách công phức tạp. Một số nhà phê bình cũng cho rằng trưng cầu thao túng cử tri xem xét một vấn đề được cho là quan trọng hơn tất cả những vấn đề khác và có thể bị tác động bởi các chiến dịch dựa trên tuyên truyền chứ không phải là sự thật.





http://www.wisegeek.com/what-is-a-referendum.htm




What is plebiscite?
Trưng cầu dân ý là gì?

A plebiscite is a popular vote on a proposal which includes the entire populace. Voters are asked to either reject or accept the proposal, with the outcome of the plebiscite determining the fate of the proposed measure, action, constitution, or other political proposal. A plebiscite should not be confused with a general election or regular voting, as no party candidates are included in it.

Trưng cầu dân ý hay toàn dân phúc quyết là một cuộc bỏ phiếu phổ thông về một đề nghị bao hàm toàn bộ dân chúng. Cử tri được yêu cầu từ chối hoặc chấp nhận đề nghị; kết quả của cuộc trưng cầu toàn dân sẽ quyết định số phận của biện pháp, hành động, hiến pháp, hoặc đề nghị chính trị khác được trưng cầu. Trưng cầu toàn dân không nên bị nhầm lẫn với một cuộc tổng tuyển cử hoặc bỏ phiếu thông thường, vì không có ứng cử viên nào tham gia.

The word comes from the Latin plebis, “the people” and scitum, “decree.” Under a plebiscite, the people are allowed to decide on an issue of importance, and the outcome of the vote is like a decree from the citizens. Both democracies and dictatorships use plebiscites, although for very different purposes. In both instances, the vote cannot truly be called a plebiscite unless all eligible voters are able to participate.


Từ này xuất phát từ tiếng Latin plebis, "nhân dân" và scitum, "nghị định." Trong một cuộc trưng cầu toàn dân, người dân được phép quyết định về một vấn đề có tầm quan trọng, và kết quả của cuộc bỏ phiếu giống như một nghị định từ các công dân. Cả hai nền dân chủ và chế độ độc tài đều sử dụng plebiscites, mặc dù mục đích rất khác nhau. Trong cả hai trường hợp, bỏ phiếu có thể không thực sự được gọi là một cuộc trưng cầu dân ý trừ phi tất cả các cử tri hội đủ điều kiện đều có thể tham gia.


In a democracy, a plebiscite serves a valuable function. It allows legislators and citizens alike to place laws directly in front of the citizens for judgment. In the United States, for example, many propositions on a ballot are actually from members of the population who lobbied for their inclusion and acquired the proper number of signatures to sponsor the proposition. The issue covered by a plebiscite can vary widely, from a measure proposing additional taxation to a resolution which censures the government.

Trong một nền dân chủ, một cuộc trưng cầu dân ý có một chức năng giá trị. Nó cho phép các nhà lập pháp cũng như công dân đặt pháp luật trực tiếp trước phán xét của các công dân. Tại Hoa Kỳ, ví dụ, nhiều đệ nghị bỏ phiếu trưng cầu thực sự xuất phát từ các thành viên trong dân chúng mà vận động ủng hộ họ và kiếm đủ số lượng chữ ký thích hợp để bảo đảm cho các đề nghị này. Vấn đề được đề cập trong một cuộc trưng cầu dân ý có thể rất khác nhau, từ một biện pháp đề xuất đánh thuế bổ sung tới giải pháp kiểm soát chính phủ.

In a dictatorship, a plebiscite is often use to prop up a government. A plebiscite does not offer alternatives, forcing voters to make a yes or no answer. This is not always a bad thing, especially when the proposal is clear cut, but it can be used to skew election results. The proposal may be worded in such a way that citizens feel obligated to vote one way or the other, or voters may be intimidated into making a particular choice. The government uses the results of the plebiscite to suggest that the citizens of the country are satisfied with their current political situation.

Trong một chế độ độc tài, một cuộc trưng cầu ý dân thường được sử dụng để dựng lên một chính phủ. Một cuộc trưng cầu ý dân không cung cấp các lựa chọn thay thế, buộc cử tri phải chọn lựa câu trả lời hoặc không. Đây không phải là luôn luôn là một điều xấu, đặc biệt là khi đề nghị nêu ra rõ ràng, nhưng nó có thể được sử dụng để tạo ra kết quả bầu cử thiên lệch. Đề nghị này có thể được diễn đạt theo cái cách mà công dân cảm thấy bắt buộc phải bỏ phiếu như thế nào đó là đúng, hoặc cử tri có thể bị đe dọa phải thực hiện một sự lựa chọn cụ thể. Chính phủ sử dụng các kết quả của các cuộc trưng cầu ý dân để cho thấy rằng các công dân của đất nước hài lòng với tình hình chính trị hiện tại của họ.



The term is also used in the context of major national political decisions, such as a those which result in the changeover of a government, the ceding of territory to another nation, or a bid for independence from a colonial power. This type of plebiscite can sometimes represent the first time citizens were asked to contribute their personal views to the decisions of the government, and can be a way to get citizens involved in the administration of their own nations. However, colonial powers have been known to use plebiscites to cement their authority, much in the way that dictatorships do. If the results of such a plebiscite seem unusual, people concerned about freedoms may want to consider reading the proposed measure carefully, or checking for tactics such as voter intimidation and ballot stuffing.
Thuật ngữ này cũng được sử dụng trong bối cảnh các quyết định chính trị quốc gia, chẳng hạn như chuyển đổi chính phủ, nhượng lãnh thổ cho một quốc gia khác, hoặc biểu quyết độc lập khỏi chế độ thực dân. Kiểu trưng cầu ý dân này đôi khi có thể là lần đầu tiên công dân được yêu cầu đóng góp ý kiến cá nhân cho các quyết định của chính phủ, và có thể là một cách để có kêu gọi công dân tham gia vào quản lý quốc gia của chính họ. Tuy nhiên, các thế lực thực dân được biết là đã sử dụng plebiscites để củng cố quyền lực của mình, rất giống với cách thức mà chế độ độc tài thực hiện. Nếu kết quả của một cuộc trưng cầu ý dân có vẻ không bình thường, những người quan tâm về tự do có thể muốn cân nhắc các biện pháp được đề xuất một cách cẩn thận, hoặc kiểm tra các chiến thuật ví dụ như đe dọa cử tri và nhồi thêm phiếu.



http://www.wisegeek.com/what-is-a-plebiscite.htm

No comments:

Post a Comment

your comment - ý kiến của bạn