|
|
"S'ils avaient
cherché à me forcer à parler, je ne leur aurais rien dit"
|
“Nếu bọn họ định ép
tôi nói, thì tôi chẳng thèm nói gì với họ cả”
|
Brice Pedroletti
|
Brice Pedroletti
|
Le Monde.fr | 30.04.2012
|
Le Monde.fr | 30.04.2012
|
|
|
Le militant chinois
Hu Jia avait été emprisonné pendant 3 ans et demi pour "incitation à la
subversion de l'Etat". il avait été libéré en juin 2011.
|
Nhà hoạt động dân chủ Trung Quốc Hu Jia đã bị tù
ba năm rưỡi vì
tội "kích động lật đổ nhà nước". Ông đã
được ra tù tháng 6 năm 2011.
|
Joint par téléphone, Hu Jia a raconté, lundi matin 30
avril, au Monde, sa détention de 24 heures, entre samedi après-midi et
dimanche après-midi, après sa rencontre, les jours précédents, avec Chen
Guangcheng, le dissident aveugle réfugié à l'ambassade américaine depuis
jeudi. Agé de 39 ans, libéré en juin 2011 après trois ans et demi de prison
pour "incitation à la subversion de l'État", et toujours privé de
ses droits politiques, Hu Jia considère toutefois qu'il est libre de
s'exprimer, sur les réseaux sociaux, ou dans les médias, car c'est "son
droit constitutionnel".
|
Sáng 30 tháng 4, Hồ Giai nói qua điện thoại với báo Le
Monde về việc ông bị giam giữ 24 tiếng đồng hồ, từ chiều thứ bảy đến chiều
chủ nhật vì mấy ngày trước đó ông có gặp Trần Quang Thành, nhà bất đồng khiếm
thị đang lánh nạn từ hôm thứ năm trong đại sứ quán Hoa Kỳ. Hồ Giai, 39 tuổi, vừa được trả tự do hồi tháng 6 năm
2011 sau ba năm rưỡi bị tù giam vì tội “Kích động lật đổ Nhà nước”, và vẫn
đang trong giai đoạn bị mất quyền công dân, song ông vẫn luôn luôn coi mình là
có quyền tự do biểu đạt ý kiến trên các mạng xã hội hoặc trên các phương tiện
thông tin đại chúng, vì đó là các “quyền hợp hiến” của ông.
|
Deux intermédiaires ont aidé Chen Guangcheng dans sa fuite
: un intellectuel pékinois, Guo Yushan, et une militante basée à Nankin, He
Peirong. Tous deux sont pour l'instant injoignables et auraient été arrêtés.
Le premier anime l'ONG Transition Institute et avait participé aux côtés de
Chen Guangcheng à l'enquête sur les violences de la politique de l'enfant
unique à Linyi (Shandong) en 2005. Il n'a cessé de soutenir le dissident non
voyant et avait publié en 2011, une pétition constituée de plusieurs messages
vidéos d'intellectuels chinois en appelant à sa libération.
|
Có hai người đã giúp Trần Quang Thành đi trốn: một trí
thức Bắc Kinh tên là Guo Yushan và một nhà hoạt động xã hội nữ ở Nam Kinh tên
là He Peirong. Báo chí hiện không bắt liên lạc được với hai người này và có
thể họ đều đã bị bắt. Người thứ nhất lãnh đạo tổ chức phi chính phủ có tên
Viện chuyển tiếp và đã giúp Trần Quang Thành điều tra những bạo lực do chính
sách một con gây ra ở Liêu Ninh (Sơn Đông) hồi năm 2005. Ông này không ngừng
giúp đỡ cho nhà bất đồng khiếm thị và đã công bố vào năm 2011 một kháng nghị
trong đó có chứa nhiều thông điệp có hình ảnh của các nhà trí thức Trung Hoa
yêu cầu thả ông.
|
He Peirong (dont le pseudonyme sur Internet est Pearl),
une jeune professeure d'anglais de Nankin s'est prise de passion pour la
cause de l'avocat aux pieds nus. Elle s'est plusieurs fois rendue aux abords
du village de Dongshigu, où vivait Chen Guangcheng et sa famille, organisant
une "surveillance Internet" de ses heurts avec les gardes grâce à
des internautes qui harcelaient la police locale pour la forcer à intervenir.
C'est elle qui est allée chercher Chen Guangcheng à Dongshigu après qu'il a
franchi le mur de sa maison dimanche puis a rejoint une cachette pendant
plusieurs heures. Les gardes ne se sont pas aperçus de son évasion pendant
plusieurs jours.
|
He Peirong (bí danh trên Internet của cô là Ngọc), là một
nữ giáo viên tiếng Anh trẻ tuổi ở Nam Kinh, là người đã nhiệt thành đi theo
chính nghĩa của luật gia chân đất Trần Quang Thành. Nhiều lần cô đã đến sát làng Dongshigu nơi
Trần Quang Thành sinh sống cùng gia đình, ở đây cô tổ chức ghi lại hình ảnh
để chuyển lên Internet về các vụ đụng độ với công an nhờ các người dùng
internet tìm cách chọc tức cho cảnh sát địa phương tới đàn áp. Chính cô đã đi
tìm Trần Quang Thành ở Dongshigu sau khi ông này leo trốn qua tường nhà mình
hôm chủ nhật và sau đó bí mật đến nơi ẩn náu trong nhiều giờ đồng hồ. Nhiều
ngày sau đó lính gác vẫn chẳng hay biết gì về vụ Trần Quang Thảnh bỏ trốn.
|
Vous avez été arrêté
pendant vingt-quatre heures, comment s'est passé votre détention ?
|
Ông bị bắt giữ trong
hai mươi bốn giờ, vụ này diễn ra như thế nào, thưa ông Hồ Giai?
|
J'ai été emmené samedi à 17 h 30 (sur leur papier, il est
inscrit 17 h50), et libéré à 17 h 50 hier après-midi [dimanche]. J'ai été
conduit au bureau de police de Zhongcang, du district de Dongcheng à Pékin,
mais en fait c'est la division générale de la sécurité d'Etat qui s'occupe de
l'opération (ils ne me l'ont pas dit, mais j'ai entendu leur conversation).
Leur objectif, c'est de savoir quand Chen Guangcheng a quitté Dongshigu,
comment on l'a trouvé, où il était logé à Pékin, quand il est entré à l'ambassade
américaine et quand je l'ai vu.
|
Tôi bị bắt đi hôm thứ bảy hồi 17 h 30 (trên giấy tờ họ ghi
17 h50), và được thả lúc 17 h 50 chiều hôm qua [chủ nhật]. Tôi được dẫn tới
trụ sở công an Zhongcang, quận Dongcheng thành phố Bắc Kinh, nhưng Cục 1 của
cơ quan An ninh Quốc gia làm vụ này (họ không nói với tôi như vậy, nhưng nghe
họ nói với nhau thì tôi biết). Mục đích của họ là muốn biết rõ Trần Quang
Thành đã trốn khỏi Dongshigu hồi nào, làm cách nào đón được ông ấy và ông ta
lẩn trốn ở đâu khi tới Bắc Kinh, ông ấy vào sứ quan Hòa Kỳ khi nào và tôi
trông thấy ông ấy vào hồi nào.
|
Comment avez-vous
été traité?
Au départ, ils n'étaient pas très polis. C'étaient deux
membres de la police criminelle qui m'ont interrogé. Ils m'ont appelé pour
une affaire de sécurité publique, mais ils envoient des policiers de la
criminelle ! Ils sont arrivés avec l'air arrogant, me parlant comme s'ils me
faisaient la leçon. J'ai contre-attaqué et ils se sont calmés petit à petit.
Je n'ai pas été torturé, mais ils ne m'ont pas accordé de repos alors que
j'ai une cirrhose et que j'ai besoin d'être allongé. Quand j'ai appris que
l'enquête était prolongée jusqu'à 24 heures au lieu de 8 heures, j'ai demandé
un temps de repos. Ils n'étaient pas d'accord. J'ai jeté mon bonnet sur leur
bureau.
|
Ông được họ đối xử
ra sao?
Ban đầu bọn họ không được tử tế lắm. Có hai cảnh sát hình
sự hỏi cung tôi. Họ triệu tập tôi để hỏi chuyện an ninh chính trị, nhưng họ
cử người của hình sự tới làm việc! Họ tới với vẻ vênh vang xấc xược, nói với
tôi như lên lớp dạy dỗ tôi. Tôi phản công lại, và họ dần dần cũng nhũn đi.
Tôi không bị tra tấn, nhưng họ không cho tôi nghỉ mặc dù tôi bị sơ gan và tôi
cần được nằm dài nghỉ ngơi. Khi biết là cuộc điều tra sẽ kéo dài tới 24 thay
vì 8 giờ, tôi yêu cầu được nghỉ ngơi. Họ không đồng ý. Tôi ném mũ đang đội
đầu lên bàn của họ.
|
Finalement, ils m'ont trouvé une chaise longue dans le
couloir sur laquelle j'ai dormi pendant 3 heures, pas plus. Mais il faisait
froid dans le couloir, les lampes étaient allumées, il y avait beaucoup de
passages, je n'ai pas pu vraiment dormir. Cette privation du droit au repos est
aussi une forme de torture. Ils m'ont demandé pour les autres [membres du
réseau]. Mais j'ai immédiatement dit que Chen Guangcheng était un citoyen
libre, tout comme He Peirong et Guo Yushan [les deux autres militants qui ont
organisé le voyage à Pékin de Chen Guangcheng].
|
Sau rồi họ phải cho tôi nằm trên một chiếc ghế băng ở
ngoài hành lang và tôi nằm đó ngủ được chừng ba tiếng đồng hồ, thé thôi.
Nhưng ngoài hành lang thì lạnh, đèn lại sáng trưng, người qua lại ầm ầm, thực
sự tôi không ngủ được. Cái lối không cho nghỉ cũng là một thứ tra tấn. Họ hỏi
cung tôi và hỏi thay cho cả những người khác nữa (trong mạng hoạt động).
Nhưng tôi nói ngay với họ rằng Trần Quang Thành là một công dân tự do, cũng
như He Peirong và Guo Yushan [hai nhà hoạt động khác đã tổ chức chuyến đi Bắc
Kinh cho Trần Quang Thắng).
|
La division générale de la sécurité d'Etat considère elle
aussi qu'aucune loi n'a été violée depuis le départ de Chen Guangcheng du
Shandong jusqu'à son entrée dans l'ambassade américaine. Le pouvoir public ne
peut pas intervenir dans le droit privé. C'est pour cela qu'ils manquaient de
justifications solides pour m'interroger. Ils ont donc expliqué que c'était
pour du "renseignement" et des "confirmations". Même
s'ils avaient vraiment cherché à me forcer à parler, je ne leur aurais rien
dit. Et ils ne m'ont pas forcé.
|
Cục 1 của cơ quan An ninh Quốc gia cũng cho là không có
điều luật nào bị vi phạm kể từ khi Trần Quang Thành đi khỏi Sơn Đông cho tới
khi ông ầy vào sứ quan Hoa Kỳ. Công an không có quyền can thiệp vào quyền
riêng tư của công dân. Chính vì thế mà họ thấy thiếu cơ sở chắc chắn để hỏi
cung tôi. Nên họ giải thích cho tôi đây chỉ là “tìm thông tin” và tìm những
“xác nhận” mà thôi. Ngay cả khi họ ép buộc tôi nói, thì tôi cũng chẳng nói gì
với họ hết. Nhưng họ không ép.
|
Une question m'a étonné, c'est quand ils m'ont demandé
"Quand est-ce que Chen Guangcheng a vu l'ambassadeur américain Gary
Locke ?" "Etais-tu présent quand Chen Guangcheng a vu Gary Locke
?" Je ne sais pas si ça veut dire que les agents de la sécurité ont des
sources qui confirment qu'ils se sont vus, ou si c'est juste des fausses
questions pour me tester. Depuis jeudi après-midi, Chen s'est réfugié dans
l'ambassade américaine, car il a été découvert cet après-midi là en compagnie
de Guo Yushan. Il y a même eu une poursuite en voiture. Moi, je suis juste
passé devant l'ambassade vendredi, mais sans y entrer. La police me suivait,
donc ils le savent, et c'est une question stupide.
|
Nhưng khi họ hỏi tôi điều này thì tôi thấy ngạc nhiên
"Trần Quang Thành gặp đại sứ Hoa Kỳ Gary Locke khi nào?" Tôi chưa
biết rõ liệu đó có nghĩa là bọn an ninh đã biết là hai người đó đã gặp nhau,
hay đó là câu hỏi để thăm dò xem tôi có biết gì không. Kể từ buổi chiều hôm
thứ năm, Trần Quang Thành đã trốn được vào sứ quán Hoa Kỳ, vì chiều hôm đó
người ta đã thấy ông ấy đi cùng Guo Yushan. Có cả một chiếc xe hơi đuổi theo
họ nữa. Còn tôi, hôm thứ sáu, tôi có đi ngang sứ quan Hoa Kỳ, nhưng tôi không
vào đó. Công an theo dõi sát tôi, tất họ biết, vậy đó là câu hỏi ngu xuẩn.
|
Vous êtes en
principe encore privé de droits politiques depuis votre sortie de prison en
juin 2011. Qu'est-ce que cela implique?
|
Về nguyên tắc, ông
vẫn còn chưa được hưởng đủ quyền công dân kiể từ sau khi ra tù vào tháng sáu
năm 2011. Điều đó có những hệ quả gì?
|
Ils m'ont dit qu'ils me convoquent parce que j'ai violé
les règlements de la période de privation des droits politiques à laquelle je
suis astreint. Je n'aurais pas du être interviewé par les médias étrangers.
Ils m'ont dit que j'ai été interviewé par Radio France-Internationale, alors
que j'ai accordé au moins une dizaine, voire une vingtaine d'interviews.
|
Họ cho biết họ triệu tập tôi vì tôi vi phạm các quy định
của thời kỳ quản thúc. Lý ra tôi không được trả lời phỏng vấn của các cơ quan
truyền thông nước ngoài. Họ nói tôi đã trả lời đài RFI của Pháp, trong khi
thực ra tôi đã trả lời ít ra là hơn chục lần, có khi hai chục ấy.
|
Je leur ai répondu que cette contrainte de ne pas être
interviewé par les médias étrangers vient du Code de procédure pénale et des
règlements du ministère de la sécurité publique, mais que la Constitution
stipule que j'ai le droit de m'exprimer, de critiquer, de révéler ce que je
souhaite. J'ai le droit de révéler au grand jour les violations de droits par
le gouvernement local chinois par exemple.
|
Tôi trả lời họ rằng điều bó buộc này không cho trả lời các
cơ quan thông tin truyền thông nước ngoài xuất xứ từ Luật thủ tục tố tụng
hình sự và các quy định của Bộ Công an, thế nhưng Hiến Pháp lại quy định tôi có quyền phát biểu ý
kiến và phê phán, được nói rõ những gì tôi mong muốn. Tôi có quyền phơi bày
những vi phạm các quyền con người của chính quyền địa phương chẳng hạn.
|
Ne craignez-vous pas
des représailles si vous continuez de vous exprimer?
J'ai passé trois ans et demi en prison. Je n'ai pas envie
d'y retourner. Mais en même temps, après avoir traversé tout ça, je n'ai plus
peur. Bien sûr que je ne me sens pas bien physiquement, mais même s'ils me
détiennent pour quinze jours, comparé aux 277 jours que j'ai vécu incarcéré,
ce n'est rien ! Ce qui m'inquiète le plus, c'est ma femme, ma fille et ma
mère. Elles se font du mauvais sang pour moi depuis près de dix ans.
|
Ông không sợ nếu cứ
tiếp tục phát biểu thì sẽ bị trả thù à?
Tôi đã ở tù ba năm rưỡi. Tôi không có ý muốn quay trở lại
chốn đó. Nhưng mặt khác, sau khi đã trải qua những thứ đó, tôi thấy mình
chẳng còn sợ cái gì sất. Hiển nhiên là sức khỏe tôi không tốt, nhưng ngay cả
khi họ giam tôi mười lăm ngày đi, so với 277 ngày trong tù, thì chả là cái gì
hết! Tôi lo ngại hơn hết là cho vợ tôi cho con gái tôi và cho mẹ tôi. Gần
mười năm qua họ đã sợ hết vía cho tôi rồi.
|
Avant-hier, quand j'ai été emmené, ma fillette a vu ce
qu'il se passait. Elle a demandé : "Où est-ce qu'il va papa ?" Ma
femme lui a dit que j'allais m'amuser près de la rivière. Elle a répondu :
"C'est pas vrai !" On ne peut plus lui mentir. Quand j'étais en
prison, ma femme lui disait chaque fois qu'elles me rendaient visite, que
papa était dans une crèche pour adultes. Elle répondait : "Il n'a qu'à
changer de vêtement. Alors, il pourra rentrer avec nous !". Personne ne
lui avait expliqué, mais elle comprend toute seule. J'ai vraiment peur de
créer une ombre sur son coeur.
|
Bữa kia, khi họ bắt tôi đi, đứa con gái bé bỏng của tôi đã
thấy hết. Cháu hỏi: "Ba đi đâu hả má?" Vợ tôi bảo cháu là tôi ra bờ
sông chơi. Con gái tôi nói: "Không phải!" Không ai còn có thể nói
dối cháu được nữa. Khi tôi ở tù, mỗi lần cùng cháu đi thăm tôi, vợ tôi bảo
tôi đang ở Nhà trông giữ người lớn tuổi. Cháu nói: "Chỉ cần ba thay quần
áo, thì ba sẽ về nhà với mẹ con mình!". Không ai nói cho cháu biết,
nhưng tự cháu biết hết. Tôi thực sự lo sẽ tạo ra một bóng đen trong trái tim
non nớt ấy.
|
Comment s'est passé
votre rencontre avec Chen Guangcheng?
Les policiers m'ont demandé quand j'avais vu Chen
Guangcheng. Mais ils n'étaient pas intéressés par le contenu de notre
conversation. Quand je l'ai vu, j'étais tellement excité que j'en tremble
encore en y pensant. Il m'a pris dans les bras tellement fort qu'il m'a
soulevé du sol. Malgré sa maladie : il a du sang dans les selles depuis 2006
et n'a pas pu être soigné après sa sortie de prison [en septembre 2010], nous
avons tous peur que cela se transforme en cancer. J'ai vu aussi des blessures
sur ses jambes et sur son corps. Mais son esprit est toujours
extraordinairement fort et il garde le courage.
|
Việc ông gặp Trần
Quang Thành diễn ra như thế nào?
Cảnh sát hỏi tôi xem tôi gặp Trần Quang Thành khi nào.
Nhưng họ không quan tâm tới nội dung hai chúng tôi nói gì với nhau. Khi gặp
ông, tôi vô cùng phấn khích đến độ bây giờ nghĩ lại vẫn thấy mình đang còn
run lên này. Ông ôm chặt lấy tôi, ôm rất chặt, đến độ ông nhấc bổng tôi lên.
Ông bị bệnh nặng: kể từ năm 2006, ông đi ngoài ra máu, và không được chữa
chạy gì sau khi ra tù [tháng chín năm 2010], tất cả chúng tôi đều lo cái đó
sẽ chuyển thành ung thư. Tôi cũng nhìn thấy những vết thương trên dùi và trên
người ông. Nhưng cơ thể ông lúc nào cũng cực kỳ khỏe mạnh và ông rất vững
vàng.
|
Avez-vous des
nouvelles de Guo Yushan et He Peirong, qui ont aidé Chen Guangcheng à
s'échapper de chez lui?
Je n'ai pas réussi à contacter Guo Yushan ni He Peirong.
Je m'inquiète beaucoup pour eux. Pour moi, ils n'ont violé aucune loi. Ils
[les agents de sécurité] n'ont aucune raison de restreindre leur liberté. Je
sais que c'est ce qui est pire, d'être "disparu": j'ai goûté à
"la disparition" pendant quarante-et-un jours [en 2006]. J'ai été
très mal traité pendant cette période.
|
Ông có tin tức gì về
Guo Yushan và He Peirong, những người đã giúp Trần Quang Thành trốn khỏi nhà
ông ấy?
Tôi không làm cách gì liên hệ được với Guo Yushan hoặc He
Peirong. Tôi lo cho hai người lắm. Như trường hợp tôi, bọn họ không vi phạm
bất kỳ luật lệ nào. Bọn an ninh cũng không có cớ gì để hạn chế tự do của hai
bạn đó. Nhưng đó lại có thể là điều tồi tệ hơn cả, họ có thể bị “mất tích”:
tôi đã từng được nếm chuyện ” mất tích” trong bốn mươi mốt ngày (năm 2006).
Thời kỳ đó, họ hành hạ tôi ghế gớm lắm.
|
He Peirong a disparu depuis 11 h 10 vendredi matin, cela
fait déjà soixante-douze heures. J'ai contacté Guo Yushan pour la dernière fois
à 22 heures vendredi soir, puis il n'y a plus eu signe de sa part depuis
samedi matin. Guo Yushan était suivi depuis jeudi après-midi. Il habitait
dans des hôtels pour ne pas avoir de problèmes. J'admire énormément ce qu'ils
ont fait. Ce sont de vrais frères.
|
Cô He Peirong đã mất tích từ 11giờ10 sáng thứ sáu, tình
đến lúc này là 72 tiếng đồng hồ rồi. Lần cuối cùng tôi liên lạc được với anh
Guo Yushan là hồi 22 giờ đêm thứ sáu, sau đó thì không có dấu tích gì của anh
kể từ sáng thứ bảy. Guo Yushan bị theo dõi từ chiều thứ năm. Anh ở trong các
khách sạn để tránh rắc rối. Tôi vô cùng khâm phục những gì hai bạn đó đã làm.
Huynh đệ thực sự là thế đấy.
|
Quand He Peirong a appris que le téléphone de Guo Yushan
était éteint, elle a envoyé un tweet vendredi matin pour prendre sur elle
toute la responsabilité de l'opération, en sachant tous les risques qu'elle
court. De son côté, pour la protéger, Guo Yushan a envoyé via des amis des
messages disant que c'était lui qui avait tout organisé, et qu'elle n'avait
rien à voir la dedans!
|
Khi cô He Peirong biết chuyện điện thoại của Guo Yushan bị
cắt, sáng thứ sáu cô lên mạng gửi một tin trên trang Tweet để nhận về mình
toàn bộ trách nhiệm vụ cứu Trần Quang Thành, dù biết rằng điều đó khiến cô
gặp vô vàn nguy cơ. Về phần mình, để bảo vệ cô, anh Guo Yushan cũng viết các
thông điệp nói rõ anh là người tổ chức mọi chuyện, cô không dính dáng chút gì
hết!
|
Translated by Đại Phúc
|
|
http://www.lemonde.fr/asie-pacifique/article/2012/04/30/affaire-chen-guangcheng-s-ils-avaient-cherche-a-me-forcer-a-parler-je-ne-leur-aurais-rien-dit_1692999_3216.html
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Wednesday, May 2, 2012
"S'ils avaient cherché à me forcer à parler, je ne leur aurais rien dit" “Nếu bọn họ định ép tôi nói, thì tôi chẳng thèm nói gì với họ cả”
Labels:
CHINA-TRUNG QUỐC,
FRANÇAISES–TIẾNG PHÁP
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn