REAL GOVERNMENT
DOESN'T HAVE "THE CONSENT OF THE GOVERNED"
|
Kẻ cai trị thực tế không hề có "sự đồng thuận của người
bị trị"
|
Ilya Somin
|
Ilya Somin
|
Thursday, January 28, 2016
|
Thứ năm 28 tháng 1, 2016
|
The Declaration of Independence famously states that
governments derive “their
just powers from the consent of the governed.” But, sadly, this is almost
never the case in the real world.
|
Tuyên ngôn độc lập có câu nói nổi tiếng rằng chính phủ
chỉ có được
"quyền lực từ sự đồng thuận của người dân." Nhưng, đáng buồn thay, điều này
gần như không bao giờ là đúng trong thế giới thực.
|
If it is indeed true, as Abraham Lincoln famously put it,
that “no man is good enough to govern another man without that other’s
consent,” that principle has more radical implications than Lincoln probably
intended. Few if any of those who wield government power measure up to that
lofty standard.
|
Nếu nó thực sự đúng, như Abraham Lincoln nổi tiếng đã
nói, rằng "không
có người nào đủ tốt để điều hành người khác mà không có sự đồng thuận của người kia", thì nguyên tắc đó hàm nghĩa cực đoan hơn Lincoln muốn
nói. Rất ít
người, nếu có,
nắm giữ quyền lực chính phủ mà
đạt được tiêu chuẩn cao quý đó.
|
Why Most Exercises
of Government Power Are Nonconsensual
|
Tại sao hầu hết các quyền thực thi của Chính phủ đều
không có sự đồng thuận
|
Georgetown political philosopher Jason Brennan has an
excellent post summarizing the reasons why the authority of actually existing
democratic governments is not based on any meaningful consent.
|
Triết gia chính trị Jason Brennan của
|
In a genuinely
consensual political regime , “no” means “no.” But actual governments
generally treat “no” as just another form of “yes”:
|
Trong một chế độ
chính trị thực sự đồng thuận "không" có nghĩa là "không".
Tuy nhiên, các chính phủ thực tế thường xử sự với "không"
chỉ như là một hình thức
của "có":
|
If you don’t vote or participate, your government will
just impose rules, regulations, restrictions, benefits, and taxes upon you.
Except in exceptional circumstances, the same outcome will occur regardless
of how you vote or what policies you support. So, for instance, I voted for a
particular candidate in 2012. But had I abstained or voted for a different
candidate, the same candidate would have won anyways. This is not like a
consensual transaction, in which I order a JVM [sound amplifier] and the
dealer sends me the amp I ordered. Rather, this is more a like a nonconsensual
transaction in which the dealer decides to make me buy an amp no matter
whether I place an order or not, and no matter what I order. If you actively
dissent, the government makes you obey its rules anyways. For instance, you
can’t get out of marijuana criminalization laws by saying, “Just to be clear,
I don’t consent to those laws, or to your rule”. This is unlike my
relationship with my music gear dealer, where “no” means “no”. For
government, your “no” means “yes”. You have no reasonable way of opting out
of government rule. Governments control all the habitable land, and most of
us don’t have the resources or even the legal permission to move elsewhere.
Governments won’t even let you move to Antarctica if you want to...
|
Nếu bạn không bỏ phiếu hoặc không tham gia bỏ phiếu, chính phủ của
bạn cũng vẫn cứ áp đặt luật lệ, quy định, hạn chế, lợi ích, và các loại
thuế lên đầu bạn. Ngoại trừ trong trường hợp đặc biệt, sẽ luôn
xảy ra kết cục
tương tự nhau
bất kể bạn bỏ phiếu thế
nào hay bạn ủng
hộ chính sách
gì. Thì
hãy lấy ví dụ, tôi bỏ
phiếu cho một ứng cử viên đặc biệt nào đó vào năm 2012. Tuy nhiên, giá
như tôi có
bỏ phiếu trắng hoặc
bỏ phiếu cho một ứng cử viên khác, thì ứng cử viên đó
cùng đã giành chiến
thắng rồi. Điều này không giống như một giao dịch có sự thỏa thuận, trong đó
tôi đặt một cái JVM [khuếch đại âm thanh] và đại lý sẽ gửi cho tôi cái
ampli mà tôi đã
đặt hàng. Thay vào
đó, việc này giống như một giao dịch không có
đồng thuận, trong đó
đại lý bán hàng quyết định tôi sẽ mua một cái ampli bất
luận tôi có
đặt hàng hay không, hay
tôi đã đặt mua cái gì đi nữa. Nếu bạn bất đồng
chính kiến một cách tích cực, chính phủ sẽ tìm cách khiến bạn tuân thủ luật lệ. Ví dụ, bạn không thể tẩy
chay được luật hình
sự hóa cần sa bằng cách nói, "Nói cho rõ ràng là, tôi không đồng ý với những điều
luật đó, hay là không
đồng ý với quy tắc của các vị". Điều này là không giống
như quan hệ của tôi với đại lý âm nhạc, nơi "không" có nghĩa là
"không". Đối với chính phủ, cái "không" của bạn
có nghĩa là
"có". Bạn không có phương cách hợp lý nào loại bỏ sự cai trị của chính
quyền. Chính phủ các nước kiểm soát tất cả các vùng đất sinh sống, và hầu hết
chúng ta không có các nguồn lực hoặc thậm chí có quyền hợp pháp để chuyển đến
nơi khác. Chính phủ thậm chí sẽ không cho phép bạn chuyển tới Nam Cực, nếu
bạn muốn...
|
Finally, governments require you to obey their rules, pay
taxes, and the like, even when they don’t do their part. The U.S. Supreme
Court has repeatedly ruled that the government has no duty to protect individual
citizens. Suppose you call the police to alert them that an intruder is in
your house, but the police never bother dispatch someone to help you, and as
a result the intruder shoots you. The government still requires you to pay
taxes for the protection services it chose not to deploy on your behalf.
|
Cuối cùng, chính phủ yêu cầu bạn phải tuân theo quy tắc
của họ, đóng thuế, và những thứ khác nữa, ngay cả khi họ không làm tròn
phần việc của họ. Tòa
án Tối cao Hoa Kỳ đã nhiều lần phán quyết rằng chính phủ không có bổn phận
phải bảo vệ từng công dân riêng lẻ. Giả sử bạn gọi cảnh sát để cảnh báo họ rằng một kẻ xâm
nhập đang ở trong nhà bạn, nhưng cảnh sát không thèm bận tâm cử một người nào đó đến giúp bạn, và kết quả là kẻ đột
nhập bắn bạn. Nhưng Chính phủ vẫn cứ yêu cầu bạn phải nộp thuế để nuôi cái dịch vụ bảo vệ mà
nó quyết định không
triển khai vì lợi ích của bạn.
|
I made some related points about government and consent
here, including explaining why the majoritarian nature of democratic
government doesn’t necessarily make it consensual, especially with respect to
minorities, and anyone who did not have a meaningful opportunity to consent
to the basic underlying structure of the system. I also explain why living in
the territory ruled by a given government does not by itself qualify as
meaningful consent.
|
Tôi đã chỉ ra một số điểm liên quan về chính
phủ và đồng thuận ở đây, bao gồm cả việc giải thích tại sao bản chất theo số đông của các chính phủ dân chủ không nhất
thiết khiến nó mang tính đồng thuận, đặc biệt là đối với bộ
phận dân tộc thiểu số, và bất cứ ai không có một cơ hội thực sự đồng thuận với các cấu trúc cơ bản sẵn
có của hệ thống
đó. Tôi cũng giải
thích lý do tại việc sao sống trên lãnh thổ được cai trị bởi một chính phủ nào
đó một mình nó không
đủ điều kiện để coi là có sự đồng thuận đáng kể.
|
The nonconsensual nature of democracy is exacerbated by
the fact that it cannot be democratic all the way down. Many people who vote
in elections do so not because they genuinely consent to all of the policies
of their preferred candidate, but merely because they chose him as the lesser
of the evils put forward by a political system that they have little if any
leverage over.
|
Bản chất thiếu đồng thuận của nền dân chủ càng trầm trọng
hơn bởi thực tế là nó không thể là dân chủ trót lọt. Nhiều người bỏ
phiếu trong cuộc bầu cử đã làm như thế không phải vì họ thực sự bằng
lòng với tất cả các chính sách của ứng cử viên mà yêu thích, mà chỉ vì họ chọn người
đó vì người đó ít tệ hại hơn trong số những người tệ hại được đưa ra bởi một hệ thống chính trị
mà cơ hội là rất ít nếu có để tống khứ
đi.
|
Even many of those who both voted for the winning party
and genuinely support all or most of its policies may not have exercised
genuine consent, at least not if genuine consent must be informed. The
structure of democracy creates strong incentives for voters to be rationally
ignorant about the issues at stake in an election, and most indeed know very
little about them.
|
Thậm chí nhiều người trong số những người vừa bỏ phiếu cho vừa
thật lòng ủng
hộ tất cả hoặc hầu
hết các chính sách của bên thắng cử thì có thể không thực sự có
sự đồng thuận
chính hiệu, ít nhất
là không có, vì sự đồng thuận thật sự phải được thông báo. Cấu trúc của
nền dân chủ tạo ra động lực mạnh mẽ cho các cử tri thiếu
hiểu biết
một cách hợp lý về những vấn đề nguy
hại trong một cuộc
bầu cử, và hầu hết mọi người biết rất ít về chúng.
|
We usually assume that genuine consent to potentially
dangerous medical procedures must be informed. As the American Medical
Association puts it, “The patient’s right of self-decision can be effectively
exercised only if the patient possesses enough information to enable an
informed choice.”
|
Chúng ta thường cho rằng sự đồng thuận thực
sự đối
với các thủ tục y tế
có khả năng nguy hiểm phải được thông báo. Như Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ đã nói,
"quyền tự quyết định của bệnh nhân có thể được thực hiện có hiệu quả chỉ
khi bệnh nhân có được đầy đủ thông tin cho phép họ có một sự lựa chọn có
hiểu biết."
|
The same point applies to exercises of government power
that often literally involve matters of life and death, no less than medical
operations do. In many ways, we are all the government’s unwilling, poorly
informed patients.
|
Cùng quan điểm đó áp dụng cho việc
thực thi quyền lực
chính phủ mà thường thực sự có liên quan đến các vấn đề sinh tử, chẳng kém
gì phẫu thuật y khoa.
Về nhiều phương
diện, tất
cả chúng ta đều là
những bệnh nhân không
tự nguyện, thiếu
thông tin của chính phủ.
|
Some degree of consensuality arises at the state and local
level, where citizens can “vote with their feet” to escape policies they
oppose. But much modern government policy is made either at the national
level, or by subnational entities that are difficult to escape, as when they
target immobile assets, such as property rights in land.
|
Một mức độ đồng thuận nào đó phát sinh ở
cấp độ tiểu bang và
địa phương, nơi mà người dân có thể "bỏ phiếu bằng đôi chân của
mình" để thoát khỏi chính sách mà họ phản đối. Nhưng nhiều chính sách
của chính phủ hiện đại được đề ra hoặc ở cấp quốc gia, hoặc bởi các
thực thể thấp hơn mà khó có thể thoát được, như khi họ nhắm mục tiêu vào các bất động sản, chẳng hạn như
quyền sở hữu đất đai.
|
Why It Matters
As Brennan emphasizes, the nonconsensual nature of most
government power does not prove that government is necessarily illegitimate,
or that democracy has no benefits. Government power might often be justified
on consequential grounds, such as its ability to increase social welfare,
provide public goods, or curb injustice.
|
Tại sao lai có vấn đề
Như Brennan nhấn mạnh, bản chất thiếu đồng
thuận của hầu hết
quyền lực chính phủ không chứng tỏ chính phủ đó nhất thiết là không
chính danh, hoặc nền
dân chủ không có lợi
ích gì. Quyền lực chính phủ thường có thể được biện minh trên
cơ sở hiệu quả, chẳng hạn như khả năng làm gia
tăng phúc lợi xã hội,
cung cấp hàng hóa công, hoặc kiềm chế sự bất công.
|
Sometimes, those benefits will be great enough to outweigh
the harm caused by exercising power without consent. And democracy still has
a variety of advantages over dictatorship or oligarchy. Among other things,
those types of regimes are usually even less consensual than democracy is.
|
Đôi khi, những lợi ích sẽ đủ lớn để vượt qua
những thiệt hại gây
ra do thực thi quyền lực mà không có sự đồng thuận. Và dân chủ vẫn có nhiều lợi thế
hơn so với các chế độ độc tài hoặc đầu sỏ. Ngoài những thứ khác, loại hình
chế độ độc tài này thường có sự ít
đồng thuận
hơn nhiều
so với chế độ dân chủ.
|
But the lack of consent does undercut arguments that we
have a duty to obey the government because we have somehow agreed to it or
because it represents the “will of the people.” When the government makes
unjust laws, it cannot so readily claim we have an automatic duty to obey
them, regardless of their content.
|
Nhưng việc thiếu sự đồng thuận làm suy giảm
những luận cứ cho rằng chúng
ta có bổn phận phải tuân thủ chính phủ, vì chúng ta đã bằng cách nào đó đã đồng ý với
chính phủ hay vì chính phủ đại diện cho "ý chí của nhân dân." Khi
chính quyền đặt ra những luật lệ bất công, thì chúng tôi không thể dễ dàng khẳng
định nghĩa vụ tự động tuân thủ các luật đó, bất kể nội dung của chúng.
|
Moreover, if government power must be legitimized by its
consequences rather than by its supposedly consensual origins, that
strengthens the case for imposing tight limits on the state in areas where
the consequences are negative, or even ambiguous.
|
Hơn nữa, nếu quyền lực của chính phủ phải được hợp
pháp hóa bởi hiệu quả của nó chứ không phải do
nguồn gốc được cho là động thuận của nó, thì điều
đó sẽ tăng cường các khả
năng áp đặt những
giới hạn chặt chẽ lên nhà nước trong lĩnh vực mà hiệu quả là âm tính, hoặc thậm chí mơ
hồ.
|
Other things equal, the exercise of coercive power without
consent is a bad thing, especially if resistance is often subject to severe
punishments such as imprisonment, heavy fines, or even death. It should only
be permitted where there is strong evidence that the consequences really are
beneficial, and cannot be achieved any other way.
|
Cũng như
các việc khác, thực thi quyền lực cưỡng chế mà không có
sự đồng thuận là điều tệ hại, đặc biệt là nếu sự
chống đối thường phải chịu trừng phạt nặng nề như bỏ tù, phạt nặng, hoặc thậm chí tử vong. Nó chỉ nên được
phép khi có bằng chứng mạnh mẽ rằng các kết quả thực sự có
ích, và không thể đạt
được điều đó bằng bất kỳ cách nào khác.
|
Nonconsensual government must be subject to a substantial
burden of proof when it exercises coercive authority, and it may often fail
to meet it. The nonconsensual nature of most government policies also
strengthens the case for devolving power to regional and local authorities in
order to increase the number of issues on which citizens can “vote with their
feet” and thereby exercise at least some degree of meaningful consent.
|
Chính phủ không có đồng thuận phải chịu một gánh nặng đáng kể về
bằng chứng khi nó
thực thi quyền cưỡng chế, và thường thì nó không thể đáp ứng được. Bản chất thiếu
đồng thuận của hầu
hết các chính sách của chính phủ cũng làm tăng khả năng phân cấp quyền lực cho chính
quyền vùng và địa phương để tăng con số các vấn đề mà người dân có thể
"bỏ phiếu bằng chân" và bằng cách đó thì ít ra cũng thực thi một mức độ nào
đó của động thuận có
ý nghĩa.
|
A government that rules without consent isn’t necessarily
a bad government. In the terminology of the current front-runner for the
Republican nomination for our most powerful political office, it might even
turn out to be super-classy and hugely terrific.
|
Một chính phủ điều hành mà không có sự đồng
thuận không nhất
thiết phải là một chính phủ tồi. Trong thuật ngữ của những
người dẫn đầu đề cử
của đảng Cộng hòa cho chức vụ chính trị quyền
lực nhất của chúng ta,
nó thậm chí có thể được hiểu là siêu cấp và cực kỳ tuyệt vời.
|
But it should be viewed with greater suspicion and kept on
a tighter leash than a government that genuinely derives its just powers from
the consent of the governed.
|
Nhưng chính phủ đó cần phải được
xem xét
với sự nghi ngờ lớn
hơn và giữ dây cương chặt hơn so với một chính phủ mà quyền lực thực sự chỉ xuất phát từ sự đồng
thuận của người dân.
|
Ilya Somin is
Professor of Law at George Mason University School of Law.
|
Ilya Somin là Giáo
sư Luật tại trường
Luật thuộc đại học George Mason University.
|
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Monday, June 27, 2016
REAL GOVERNMENT DOESN'T HAVE "THE CONSENT OF THE GOVERNED" Kẻ cai trị thực tế không hề có "sự đồng thuận của người bị trị"
Labels:
POLITICS-CTXH
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn