TỰ DO HỌC
THUẬT THEO TÔI HIỂU LÀ QUYỀN ĐƯỢC TÌM KIẾM SỰ THẬT VÀ CÔNG BỐ VÀ GIẢNG DẠY
NHỮNG GÌ ĐƯỢC CHO LÀ SỰ THẬT.
ANHXTANH
|
ACADEMIC FREEDOM
|
Tự do học thuật
|
The Editors of Encyclopædia Britannica
|
Ban biên tập viên Tự
điển Bách khoa Encyclopædia Britannica
|
Academic freedom, the freedom of teachers and students to
teach, study, and pursue knowledge and research without unreasonable
interference or restriction from law, institutional regulations, or public
pressure. Its basic elements include the freedom of teachers to inquire into
any subject that evokes their intellectual concern; to present their findings
to their students, colleagues, and others; to publish their data and
conclusions without control or censorship; and to teach in the manner they
consider professionally appropriate. For students, the basic elements include
the freedom to study subjects that concern them and to form conclusions for
themselves and express their opinions.
|
Tự do học thuật, tự do của người dạy và người học trong giảng dạy, học
tập, và theo đuổi những
tri thức và nghiên cứu mà không bị những can thiệp hoặc hạn chế bất hợp lý
từ phía pháp luật, các quy định về thể chế, hoặc áp lực công
chúng. Yếu tố cơ bản của tự do học thuật bao gồm tự do của giáo viên về tìm hiểu bất kỳ chủ đề nào
mà khêu
gợi trí tuệ của họ quan tâm; tự do trình bày phát
hiện của họ cho sinh viên, đồng nghiệp, và những người khác; tự do công
bố các dữ liệu và kết
luận của họ mà không bị kiểm soát hoặc kiểm duyệt; và tự do dạy theo cách
mà họ cho là thích hợp về mặt chuyên môn. Đối với người học, các yếu tố cơ bản bao gồm tự
do nghiên cứu các đối tượng mà họ quan tâm và hình thành kết luận cho bản thân và biểu
đạt ý kiến của mình.
|
According to its proponents, the justification for
academic freedom thus defined lies not in the comfort or convenience of
teachers and students but in the benefits to society; i.e., the long-term
interests of a society are best served when the educational process leads to
the advancement of knowledge, and knowledge is best advanced when inquiry is
free from restraints by the state, by the church or other institutions, or by
special-interest groups.
|
Theo những người ủng hộ tự do học thuật thì
sự biện minh cho tự
do học thuật được xác định theo cách đó không nằm trong sự thoải mái hoặc
tiện lợi của giáo viên và sinh viên mà nằm trong những lợi ích cho xã hội;
nghĩa là, những lợi ích lâu dài của một xã hội được phục vụ tốt nhất khi quá
trình giáo dục dẫn đến sự tiến bộ về tri thức, và tri thức là tiên tiến nhất khi nghiên
cứu được
tự do không bị hạn
chế bởi nhà nước, nhà thờ hoặc các thể chế khác, hoặc do bởi
các nhóm đặc lợi.
|
The foundation for academic freedom was laid by the
medieval European universities, even though their faculties met periodically
to condemn on religious grounds colleagues’ writings. Protected by papal
bulls and royal charters, the universities became legally self-governing corporations
with the freedom to organize their own faculties, control admissions, and
establish standards for graduation.
|
Nền tảng của tự do học thuật được thiết lập bởi các trường đại học thời trung
cổ châu Âu, mặc dù ban giảng huấn của các trường
phải họp
định kỳ để kiểm
điểm các bài viết
của đồng nghiệp về tôn giáo. Được bảo vệ bởi các
cắc lệnh của Giáo hoàng và Hiến
chương của Hoàng gia, các trường đại học đã
trở thành các tổ chức tự trị hợp pháp với quyền tự do tổ chức ban
giảng huấn, kiểm soát
tuyển sinh, và thiết lập các tiêu chuẩn tốt nghiệp.
|
Until the 18th century the Roman Catholic church and, in
some areas, its Protestant successors exerted censorship over universities or
certain members of their faculties. Similarly, in the 18th and 19th centuries
the newly emerged nation-states of Europe constituted the chief threat to
universities’ autonomy. Professors were subject to governmental authority and
were liable to be allowed to teach only what was acceptable to the government
in power. Thus began a tension that has continued to the present. Some states
permitted or encouraged academic freedom and set an example for subsequent
emulation. For example, the University of Leiden in the Netherlands (founded
in 1575) provided great freedom from religious and political restraints for
its teachers and students. The University of Göttingen in Germany became a
beacon of academic freedom in the 18th century, and, with the founding of the
University of Berlin in 1811, the basic principles of Lehrfreiheit (“freedom
to teach”) and Lernfreiheit (“freedom to learn”) were firmly established and
became the model that inspired universities elsewhere throughout Europe and
the Americas.
|
Cho đến thế kỷ 18 nhà thờ Công giáo La Mã, và trong một số
khu vực
là Tin
lành kế thừa, đã áp đặt
kiểm duyệt đối với các trường đại học hoặc một số thành viên của ban
giảng huấn. Tương tự
như vậy, vào thế kỷ 18 và 19 các quốc gia-nhà nước mới nổi lên ở châu Âu đã tạo nên các mối đe dọa chính đối với
quyền tự trị đại học. Các giáo sư phải khuất phục quyền lực nhà nước và thực
hiện bổn phận chỉ được
phép giảng dạy những gì nhà cầm quyền chấp thuận. Từ đó bắt đầu một sự căng thẳng mà vẫn còn tiếp diễn cho đến ngày nay. Một số nhà
nước cho phép hoặc
khuyến khích tự do học thuật và nêu gương về thi đua dạy và
học sau đó. Ví dụ,
trường Đại học Leiden ở Hà Lan (thành lập năm 1575) có được tự do hoàn
toàn khỏi những hạn
chế tôn giáo và chính trị dành cho tất cả giáo viên và học sinh. Trường Đại
học Gottingen tại Đức đã trở thành một ngọn hải đăng của tự do học thuật
trong thế kỷ 18, và, với việc thành lập trường Đại học Berlin năm 1811, các
nguyên tắc cơ bản của Lehrfreiheit ("tự do giảng dạy") và
Lernfreiheit ("tự do học hỏi") đã được thiết lập vững chắc và trở
thành mô hình gây cảm hứng cho các trường đại học khác trên khắp châu Âu và châu
Mỹ.
|
Academic freedom is never unlimited. The general laws of
society, including those concerning obscenity, pornography, and libel, apply
also to academic discourse and publication. Teachers are freer within than
outside their disciplines. The more highly trained teachers are, the more
freedom they are likely afforded: university professors tend to be less
restricted than elementary-school teachers. Similarly, students usually gain
freedom as they move through the academic system. Teachers in small towns can
usually expect more interference in their teaching than teachers in large cities.
Academic freedom is liable to contract in times of war, economic depression,
or political instability.
|
Tự do học thuật không bao giờ là vô giới hạn. Luật pháp chung của xã hội, bao gồm những điều
luật liên quan đến
khiêu dâm, sách báo khiêu dâm, và phỉ báng, cũng được áp dụng cho
diễn ngôn và ấn phẩm học thuật. Giáo viên được tự do hơn trong ngành
học của họ chứ
không phải bên ngoài.
Các giáo viên được đào tạo càng tạo, càng có nhiều khả năng được dành càng
nhiều tự do học thuật:
giáo sư đại học có xu hướng ít bị giới hạn hơn so với giáo viên tiểu học.
Tương tự như vậy, học sinh thường được tự do hơn khi chúng chuyển lên các cấp học
cao hơn. Giáo viên ở
các thị trấn nhỏ thường có thể chịu can thiệp nhiều hơn vào việc giảng dạy của mình so
với giáo viên ở các
thành phố lớn. Tự do học thuật thường chịu thu thẹp trong thời gian chiến tranh, khủng
hoảng kinh tế, hoặc sự bất ổn chính trị.
|
In countries without democratic traditions, academic
freedom may be unreliably granted and unevenly distributed. In communist
countries in the 20th century, when academic freedom did exist at the
university level, it was usually in such fields as mathematics, the physical
and biological sciences, linguistics, and archaeology; it was largely absent
in the social sciences, arts, and humanities. The collapse of communist rule
in eastern Europe and the breakup of the Soviet Union in 1989–91 allowed the
tentative reappearance of academic freedom in many of those countries.
Despite its strong traditions of academic freedom, Germany experienced a
virtually complete eclipse of such freedom during the period of Nazi rule
(1933–45). At the end of the 20th century, academic freedom seemed strongest
in Europe and North America and weakest under various dictatorial regimes in
Africa, Asia, and the Middle East.
|
Ở các nước không có truyền thống dân
chủ, tự do học thuật có thể được ban cho một cách thiếu tin
cậy và phân bố không
đều. Ở các nước cộng sản trong thế kỷ 20, khi tự do học thuật đã tồn tại ở
cấp đại học, thì đó thường là trong các lĩnh vực như toán học, khoa học vật
lý và sinh học, ngôn ngữ học, và khảo cổ học; tự do học thuật thường vắng mặt trong các ngành khoa học
xã hội, nghệ thuật và nhân văn. Sự sụp đổ của chế độ cộng sản tại Đông Âu và
sự tan rã của Liên Xô trong 1989-1991 cho phép sự tái xuất hiện mà
mọi người mong đợi của tự do học thuật ở nhiều nước trong
số đó. Mặc dù có
truyền thống mạnh mẽ về tự do học thuật, Đức đã trải qua một thời
kỳ nhật thực gần như
toàn phần về tự do học thuật trong giai đoạn cai trị của Đức
Quốc xã (1933-1945). Vào cuối thế kỷ 20, tự do học thuật dường như mạnh nhất ở châu Âu và Bắc Mỹ và
yếu nhất dưới các chế độ độc tài khác nhau ở châu Phi, châu Á và Trung Đông.
|
Since the establishment of the American Association of
University Professors in 1915 and its 1944 statement of principles on
academic freedom and tenure, the United States has generally been a bastion
of academic freedom. This history occasionally has been marred, however. From
the 1930s, state legislatures sometimes required teachers to take “loyalty”
oaths in order to prevent them from engaging in left-wing (and particularly
communist) political activities. During the anticommunist hysteria of the
1950s, the use of loyalty oaths was widespread, and many teachers who refused
to take them were dismissed without due process.
|
Kê từ khi thành lập Hiệp hội Giáo sư Đại học Mỹ
vào năm 1915 và tuyên
bố 1944 về các nguyên tắc tự do học thuật
và bổ nhiệm, Hoa Kỳ thường được coi là pháo đài bảo
vệ tự do học thuật. Tuy nhiên, lịch sử này đôi khi cũng
bị tì vết. Từ những
năm 1930, cơ quan lập pháp tiểu bang đôi khi yêu cầu giáo viên phải
"trung thành" với lời tuyên thệ để ngăn cản họ tham gia vào các
hoạt động chính trị cánh
tả (và đặc biệt là cộng sản). Trong cơn cuồng loạn chống cộng của những
năm 1950, việc sử dụng các tuyên thệ trung thành đã lan rộng, và nhiều giáo
viên từ chối tuyên thệ đã bị sa thải không theo đúng thủ tục.
|
In the 1980s and ’90s, many universities in the United
States adopted regulations aimed at proscribing speech and writing that was
deemed discriminatory against, or injurious or offensive to, individuals or
groups on the basis of their race, ethnicity, gender, religion, sexual
orientation, or physical disability. Whereas supporters of the measures, known
as “speech codes,” defended them as necessary to protect minorities and women
against discrimination and harassment, opponents contended that they
unconstitutionally infringed the free-speech rights of students and teachers
and effectively undermined academic freedom. Many of these mostly
conservative critics charged that the codes amounted to the legal enforcement
of a narrow range of “politically correct” ideas and expressions.
|
Trong thập niên 1980 và thập niên 90, nhiều trường đại học
tại Hoa Kỳ đã thông qua các quy định nhằm bài trừ
những phát ngôn lời
nói và bài viết được coi là có tính phân biệt đối xử, hoặc gây phương
hại hoặc gây khó chịu
cho các cá nhân, các nhóm trên cơ sở chủng tộc, sắc tộc, giới tính, tôn giáo,
định hướng tình dục, hoặc khuyết tật về thể chất của họ. Trong khi những
người ủng hộ các biện pháp, có tên là "luật phát
ngôn", bênh
vực chúng là
cần thiết để bảo vệ
dân tộc thiểu số và phụ nữ chống lại phân biệt đối xử và quấy rối, thi
những người chống đối
cho rằng chúng trái hiến pháp và vi phạm quyền tự do ngôn luận của
học sinh và giáo viên và làm xói mòn một cách hiệu quả tự do học thuật.
Nhiều người trong số này chủ yếu là những nhà phê bình bảo thủ cáo buộc rằng luật phát
ngôn dẫn
tới việc cưỡng
chế bằng
pháp luật một phạm vi
hẹp của ý tưởng và biểu đạt "đúng đắn về mặt chính trị".
|
In the 1990s, distance learning through electronic
information technologies raised new questions about infringements on academic
freedom: What role do individual scholars have on teams preparing prepackaged
courses, and who owns the rights to those courses? Who is responsible for the
academic and social outcomes of this teaching method? Other questions
concerned the university’s role in controversial public issues. Training
programs with nongovernmental organizations and the introduction of
community-service learning caused interest groups to challenge the
university’s implied sponsorship of various social and political causes.
Despite these challenges, academic freedom in the United States continued to
be strongly supported by Supreme Court interpretations of the constitutional
freedoms of speech, press, and assembly.
|
Trong những năm 1990, học tập từ xa thông qua công nghệ thông tin
điện tử đặt ra những vấn đề mới về xâm phạm quyền tự do học thuật: các
học giả riêng
lẻ có vai trò gì trong
các nhóm chuẩn bị các
khóa học được đóng gói sẵn, và ai là người sở hữu các quyền đối với
những khóa học này? Ai chịu trách nhiệm về kết quả học tập và tác
động xã hội của các
phương pháp dạy học này? Các vấn đề khác liên quan đến vai trò của
nhà trường trong các vấn đề gây tranh cãi trong công chúng. Chương trình đào tạo với các tổ
chức phi chính phủ và việc giới thiệu học tập tại
chức ngay tại cộng đồng đã khiến các nhóm lợi ích thách thức sự
tài trợ có
chủ ý của trường đại học đối
với nhiều mục
tiêu xã hội và chính
trị khác nhau. Bất chấp những thách thức
này, tự do học
thuật tại Hoa Kỳ vẫn
tiếp tục được hỗ trợ mạnh mẽ bởi giải thích của Tòa án tối cao về các quyền tự do
hiến định như tự
do ngôn luận, tự do báo chí, và tự do hội họp.
|
|
|
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn