|
A file photo of
students listening. Miami teacher David Menasche stopped cancer treatment to
travel cross-country, visiting former students to see what impact he had on
their lives. (Shutterstock*)
|
Một bức ảnh lưu trữ
của các học sinh đang nghe giảng. Giáo viên David Menasche tại Miami ngừng
điều trị ung thư để đi du lịch xuyên quốc gia, thăm cựu học sinh để xem ông
đã tác động được gì đến cuộc sống của họ. (Shutterstock *)
|
A Dying Teacher’s
Unique Journey to See if He Made a Difference
|
Chuyến đi độc đáo
của một thầy giáo sắp qua đời để tìm hiểu liệu mình có tạo nên khác biệt
|
By Associated Press
January 25, 2014
|
Associated Press
25/1/ 2014
|
MIAMI — Six years into his no-holds-barred brawl with
terminal brain cancer, David Menasche was partially blind and crippled. He
couldn’t drive and he could barely read. Huge swaths of his memory had been
wiped clean. His marriage was falling apart.
|
MIAMI – Sáu năm ròng rã không ngừng chống chọi với căn
bệnh ung thư giai đoạn cuối, David Menasche đã bị mù một phần và bị liệt bán
thân. Ông không thể lái xe và gần như không thể đọc được. Phần lớn trí nhớ
của ông đã bị xóa sạch. Hôn nhân đang tan vỡ.
|
But that wasn’t the worst of it. He could no longer teach
English in Room 211 at his beloved Coral Reef High, a mega magnet school in
South Miami-Dade where he had been one of the founding teachers.
|
Nhưng đó không phải là điều tồi tệ nhất. Ông không còn
được dạy tiếng Anh tại phòng 211 ngôi trường thân thương Coral Reef High, một
trường học có 6 chương trình dạy chuyên tại Nam Miami-Dade, ngôi trường mà
ông là một trong số những giáo viên đầu tiên.
|
“I was afraid of losing my purpose in life,” recalled the
Miami-born, Pembroke Pines-raised Menasche, now 41. “For so long I had lived
to teach my students and I couldn’t even do that.”
|
“Tôi sợ mình mất đi mục đích trong cuộc sống,” theo như
lời của Menasche, người sinh ra tại Miami, lớn lên ở Pembroke Pines, hiện nay
41 tuổi. “Bao lâu nay tôi sống là để dạy sinh viên của mình và bây giờ tôi
thậm chí còn không làm vậy được nữa.”
|
So Menasche did what no sane person in his condition would
seriously consider. He stopped treatment and set off on a cross-country trip
at the end of 2012 to visit his former students. He wanted to know “what kind
of legacy I was leaving and if I had made a difference in their lives.”
|
Thế là Menasche đã làm điều mà không ai trong hoàn cảnh
như ông có thể nghiêm túc nghĩ đến. Ông ngừng điều trị và bắt đầu cuộc hành
trình xuyên đất nước vào cuối năm 2012 đến thăm những cựu sinh viên. Ông muốn
biết “di sản mà mình đã để lại và liệu tôi có đem đến điều khác biệt nào
trong cuộc đời các em.”
|
The result of that journey is a memoir that explores one
man’s search for love, family, purpose and gratitude. The Priority List: A
Teacher’s Final Quest to Discover Life’s Greatest Lessons never offers facile
answers — only an examined reality that is uplifting and even, at times,
comical.
|
Kết quả của chuyến đi là cuốn hồi ký về một người đàn ông
tìm kiếm tình yêu, gia đình, mục đích và lòng biết ơn. Cuốn sách Danh Sách Ưu
Tiên: Bài Kiểm Tra Cuối Cùng của Một Người Giáo Viên để Khám Phá Bài Học Lớn
Nhất trong Cuộc Sống không hề đưa ra những câu trả lời dễ dãi – chỉ có thực
tế qua trải nghiệm với một tâm hồn thăng hoa và đôi khi thậm chí là hài hước.
|
The title is based on one of Menasche’s popular classroom
lessons. When his students were struggling with Shakespeare’s Othello, Menasche
came up with a list of abstract words that could be applied to anyone’s life
— concepts such as honor, wealth, power, love and respect. He asked his class
to number the words in the order the Othello characters might have done. The
exercise was so effective he expanded the list over the years and began
asking his students to apply the concepts to their own lives.
|
Tiêu đề cuốn sách lấy ý tưởng từ một trong những bài học
nổi tiếng của Menasche. Khi sinh viên của ông đang vật lộn với vở Othello của
Shakespeare, Menasche đã đưa ra gợi ý về một danh sách những từ định nghĩa có
thể áp dụng trong cuộc sống – những khái niệm như danh dự, của cải, quyền
lực, tình yêu và sự tôn trọng. Ông yêu cầu lớp học liệt kê những từ theo thứ
tự mà các nhân vật trong Othello đã thể hiện. Bài học hiệu quả đến mức ông mở
rộng danh sách này hàng năm và bắt đầu yêu cầu sinh viên của mình áp dụng
những khái niệm này vào cuộc sống.
|
The first half of The Priority List chronicles Menasche’s
time as a teacher, a career that, as he writes, “was what I loved, what I
did, who I was.” The second half tracks a trip that began with a Facebook
posting telling friends of his intent to travel. Within 48 hours, he had
offers for places to stay from former students in 50 different towns. The
trip eventually took him to 31 cities in 101 days to meet 75 of his former
students. He recorded these visits in 1,840 pictures and 62 hours of audio,
some posted on the book’s Facebook page.
|
Nửa phần đầu của cuốn sách Danh Sách Ưu Tiên ghi chép
khoảng thời gian Menasche làm giáo viên, mà theo ông viết “là công việc mà
tôi yêu, là những gì tôi làm được và được là chính mình.” Nửa phần sau kể về
chuyến đi, bắt đầu bằng một thông báo trên Facebook nói với bạn bè ý định chu
du của ông. Trong vòng 48 giờ, ông được các cựu sinh viên trong 50 thị trấn
khác nhau mời đến nhà chơi. Chuyến đi
thậm chí đưa ông đi qua 31 thành phố trong vòng 101 ngày để gặp 75 người học
trò cũ của ông. Ông lưu những chuyến đi này bằng 1 840 bức ảnh và 62 giờ thu
âm, một số được đăng trên Facebook của quyển sách.
|
“I really didn’t know what I was going to encounter,” he
said during a phone interview from a home in New Orleans, which he
temporarily shares with two former students. “But I wanted to find out if I
had mattered in any way to all those students I had taught for 15 years.”
|
“Tôi thật sự không biết rồi mình sẽ phải đương đầu với
những điều gì,” ông nói trong một cuộc phỏng vấn qua điện thoại từ một ngôi
nhà tại New Orleans, nơi ông hiện đang ở cùng hai người học trò cũ. “Nhưng
tôi muốn biết rằng mình đã làm được điều gì cho tất cả những sinh viên mà tôi
đã dạy dỗ trong 15 năm qua.”
|
He found out the extent of his influence, all right.
Though some students complained about boring classes and even more boring
books — The Adventures of Huckleberry Finn, one of Menasche’s favorite books,
was a dud, for instance — he also discovered that the students had graduated
with more than an appreciation of literature.
|
Ông đã nhận được câu trả lời chính xác về tầm ảnh hưởng
của mình. Mặc dù một số sinh viên phàn nàn về những lớp học buồn tẻ và thậm
chí về những cuốn sách còn buồn chán hơn – ví như cuốn Những Cuộc Phiêu Lưu
của Huckleberry Finn, tuy là một trong những cuốn sách mà Menasche rất thích,
nhưng sinh viên lại cho là vô dụng – ông cũng phát hiện ra các sinh viên sau
khi tốt nghiệp vô cùng cảm kích văn học.
|
“For me he has always been a good role model,” said
Stephen Palahach, a freelance writer in Brooklyn, who was his student when he
was in ninth grade. “A lot of times I’ve asked myself in certain social
situations, What would Menasche do?”
|
“Với tôi ông luôn là một hình tượng tốt,” theo như Stephen
Palahach, một ký giả tự do tại Brooklyn, là sinh viên của ông khi anh học lớp
9. “Nhiều lần tôi tự hỏi trong những tình huống xã hội, Thầy Menasche sẽ làm
như thế nào?”
|
Menasche, he said, taught him to focus on what was
important. When Palahach completed the priority list in high school, artistic
expression was on top and spirituality at the bottom. Though that top
priority has remained the same, “Menasche was right. As I’ve gotten older,
spirituality has become more important.”
|
Anh nói, thầy Menasche đã dạy anh tập trung vào những điều
quan trọng. Khi Palahach hoàn thành bản danh sách ưu tiên khi học trung học,
biểu hiện nghệ thuật được đặt lên hàng đầu và tính chất tinh thần được đặt ở
sau cùng. Mặc dù ưu tiên hàng đầu vẫn còn được nhìn nhận như thế, “Thầy
Menasche đã đúng. Khi tôi lớn khôn hơn, tính chất tinh thần ngày càng trở nên
quan trọng.”
|
During Menasche’s visit last year, the two film buffs
watched movies for hours. And in the end, “he left me with something. Just
the way he lives, that total fearlessness he has, it’s inspirational.”
|
Trong khi Menasche đến thăm anh vào năm ngoái, hai kẻ
nghiện phim đã xem phim hàng nhiều giờ đồng hồ. Và cuối cùng, “thầy đã cho
tôi thấy một điều, phương châm sống của thầy, rằng sống mà không hề sợ hãi,
nó làm tôi đầy cảm khái.”
|
Menasch also visited Kim Kerrick in Blacksburg, Va. They
toured nearby caverns but mostly they talked. And talked. Cancer may have
done a number on his memory and his gait but, she noted, it had not stolen
his humor. His cell phone ringtone, she said, is “If I Only Had a Brain” from
the Wizard of Oz.
|
Menasch cũng đến thăm Kim Kerrick ở Blacksburg, Va. Họ đi
chơi những hang động ở vùng lân cận nhưng hầu hết thời gian họ nói chuyện và
nói chuyện. Ung thư đã lấy đi của ông rất nhiều ký ức và cả dáng vóc trước
đây, nhưng cô nói nó không lấy đi được sự hóm hỉnh của ông. Cô nói, nhạc
chuông điện thoại của ông là bài “If I Only Had a Brain” (nếu tôi chỉ có một
bộ não) trong phim Wizard of Oz (Phù thủy xứ Oz).
|
“He’s always pushed me up when I’m down…Just seeing him
makes you think, ‘Really, what is holding me back when he’s walking around
with Stage 4 brain cancer?’ “
|
“Ông luôn nâng tôi dậy khi tôi suy sụp … Chỉ cần nhìn ông
là bạn sẽ nghĩ, ‘Thật ra tôi đang vướng mắc vào điều gì, khi mà trước mặt tôi
là một người ung thư não giai đoạn 4 đang đi dạo bình thản.’”
|
As Menasche zigged and zagged his way westward — he saw
the Pacific Ocean for the first time — there were near misses and surprise
encounters. In New York City, a very nice woman helped him find an address
when he couldn’t see the street signs well enough. The woman turned out to be
Sarah Jessica Parker, star of “Sex and the City.” He hadn’t recognized her.
|
Khi Menasche đi dích dắc về phía tây – lần đầu tiên ông
nhìn thấy Thái Bình Dương – ông gặp phải những sự cố và bất ngờ. Tại New
York, một người phụ nữ rất tốt bụng đã giúp ông tìm ra địa chỉ, khi ông không
thể nhìn rõ được biển hiệu chỉ đường. Người phụ nữ đó hóa ra lại là Sarah
Jessica Parker, ngôi sao trong phim “Sex and the City.” Ông đã không nhận
diện được cô.
|
In New Hampshire, he planned to visit Jessica Packer, a
2007 Coral Reef graduate who became a visual arts teacher, but her stomach
flu kept them apart. No matter. They’ve still managed to stay in touch
through social media, phone calls and emails. His influence on her life — and
career — has not waned.
|
Tại New Hampshire, ông định thăm Jessica Packer, một sinh
viên của Coral Reef tốt nghiệp năm 2007, sau đó trở thành một giáo viên về
nghệ thuật thị giác, nhưng chứng cúm dạ dày của cô làm họ không gặp được
nhau. Không sao cả. Họ vẫn có thể liên lạc với nhau qua phương tiện truyền
thông xã hội, qua điện thoại và email. Ảnh hưởng của ông đối với cuộc sống và
sự nghiệp của cô không hề suy giảm.
|
“I strive to have the same effect on my students that he
had on me,” she said. “Because of him, I don’t look at a class as a whole. I
look at each of my students as individuals.”
|
“Tôi cố gắng tạo ảnh hưởng lên sinh viên giống như cung
cách mà thầy đối với tôi,” cô nói. “Nhờ thầy, tôi không nhìn bao quát toàn
lớp học, mà tôi nhìn riêng từng em từng em một.”
|
When Menasche returned home, he began dictating the book
into his phone. He was exhausted but also thrilled by the memories and the
lessons.
|
Khi Menasche trở về, ông bắt đầu đọc quyển sách từng chút
một vào trong điện thoại. Ông đã kiệt sức nhưng cũng vui sướng với những ký
ức và những bài học.
|
“I thought I would probably die on the trip,” he said, “but
the trip actually saved me.” It gave him new purpose and showed him that how
he lived and what he said influenced people he cared about.
|
“Tôi đã nghĩ là mình có thể sẽ chết trong chuyến đi này,”
ông nói “nhưng thực ra chuyến đi đã cứu sống tôi.” Chuyến đi đã cho ông một
mục tiêu mới và khiến ông thấy được cách đối nhân xử thế của mình đã gây ảnh
hưởng đến những người mà ông quan tâm.
|
Menasche’s health is currently stable. His latest MRI,
taken about a month ago, showed the brain swelling had gone down.
|
Hiện nay sức khỏe của Menasche khá ổn định. Ảnh chụp MRI
gần đây nhất vào khoảng tháng trước, cho thấy khối u não đã dịu đi.
|
He also serves as an ambassador for Voices Against Brain
Cancer, a New York-based non-profit that raises funds for research and
promotes awareness. In March, he expects to move back to South Florida from
New Orleans. His regular treks for treatment in Baton Rouge were proving
onerous, and in Miami he will return to his doctors at the University of
Miami Sylvester Comprehensive Cancer Center.
|
Ông cũng trở thành đại sứ cho Tiếng nói Chống lại Ung thư
Não, một tổ chức phi lợi nhuận tại New York, kêu gọi tài trợ cho nghiên cứu và
nâng cao nhận thức.Trong tháng Ba, ông dự kiến sẽ từ New Orleans quay lại Nam
Florida. Với sức khỏe của ông thì đoạn đường đi đến trung tâm điều trị tại
Baton Rouge là quá khó khăn, và ở Miami ông sẽ được chăm sóc bởi các bác sỹ
tại Trung tâm Nghiên cứu Ung thư Đại học Miami Sylvester.
|
“A city is only as important as the people you have there,”
he explained. “I love New Orleans, but my students, my friends, my family are
all down there (in South Florida).”
|
“Một thành phố chỉ quan trọng khi những người thân của bạn
đang ở đó,” ông giải thích. “Tôi yêu New Orleans, nhưng những học trò của
tôi, bạn bè tôi, gia đình tôi, tất cả đều đang ở nơi ấy (Nam Florida).”
|
For years, Menasche has been asked about his own priority
list. During his 15 years as a teacher, he figured the concept of honor
topped the list. Cancer has rearranged those priorities, though.
|
Trong nhiều năm, Menasche đã được hỏi về danh sách ưu tiên
của riêng ông. Suốt 15 năm dạy học, ông nhận thấy khái niệm về danh dự là ưu
tiên hàng đầu. Tuy nhiên, ung thư cũng đã làm thay đổi những ưu tiên của ông.
|
“For me now, it’s all about hope and strength,” he said.
“It’s about whatever the next chapter of my life brings.”
|
“Giờ đây đối với tôi tất cả các khái niệm là hy vọng và sức
sống,” ông nói. “Đó là những điều mà chương tiếp theo của đời tôi mang đến.”
|
http://www.theepochtimes.com/n3/470242-a-dying-teachers-unique-journey-to-see-if-he-made-a-difference/
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn