Shadow Of Chernobyl- Bóng tối Chernobyl
The April 1986 disaster at the Chernobyl nuclear power plant in the Ukraine was the product of a flawed Soviet reactor design coupled with serious mistakes made by the plant operators in the context of a system where training was minimal. It was a direct consequence of Cold War isolation and the resulting lack of any safety culture. | Thảm họa tháng 4 năm 1986 tại nhà máy điện hạt nhân Chernobyl ở Ukraine là sản phẩm của một thiết kế lò phản ứng sai lầm của Liên Xô cùng với những lỗi nghiêm trọng do những người điều hành nhà máy gây ra trong bối cảnh của một hệ thống mà sự đào tạo chỉ ở mức tối thiểu. Đó là một hậu quả trực tiếp của cách ly do chiến tranh lạnh và một hậu quả của nó là sự thiếu hụt văn hóa an toàn.
|
The accident destroyed the Chernobyl-4 reactor and killed 30 people, including 28 from radiation exposure. A further 209 on site and involved with the clean-up were treated for acute radiation poisoning and among these, 134 cases were confirmed (all of whom apparently recovered). Nevertheless 19 of these subsequently died from effects attributable to the accident. Nobody off-site suffered from acute radiation effects. However, large areas of Belarus, Ukraine, Russia and beyond were contaminated in varying degrees.
| Vụ tai nạn đã phá hủy lò phản ứng Chernobyl-4 và giết chết 30 người, bao gồm 28 người bị phơi nhiễm phóng xạ. Thêm 209 người khác có mặt tại hiện trường và tham gia làm sạch phóng xạ đã được điều trị ngộ độc phóng xạ cấp tính và trong số này, 134 trường hợp đã được xác nhận (tất cả họ dường như đã hồi phục). Tuy nhiên 19 người trong số này sau đó qua đời do các hậu quả đươch cho là có liên quan tới sự cố. Không ai ở vùng bên ngoài bị ảnh hưởng phóng xạ cấp tính. Tuy nhiên, nhiều khu vực của rộng lớn của Belarus, Ukraine, Nga và những vùng xa hơn đã bị ô nhiễm ở mức độ khác nhau.
|
The Chernobyl disaster was a unique event and the only accident in the history of commercial nuclear power where radiation-related fatalities occurred. However, its relevance to the rest of the nuclear industry outside the then Eastern Bloc is minimal. | Thảm họa Chernobyl là một sự kiện độc đáo và tai nạn duy nhất xảy ra trong lịch sử điện hạt nhân thương mại mà xảy ra tử vong liên quan đến phóng xạ. Tuy nhiên, sự liên quan của nó với phần còn lại của ngành công nghiệp hạt nhân bên ngoài Khối Đông Âu lúc đó là tối thiểu.
|
The accident
| Vụ tai nạn
|
On 25 April, prior to a routine shut-down, the reactor crew at Chernobyl-4 began preparing for a test to determine how long turbines would spin and supply power following a loss of main electrical power supply. Similar tests had already been carried out at Chernobyl and other plants, despite the fact that these reactors were known to be very unstable at low power settings.
| Ngày 25 tháng Tư, trước khi đóng cửa thường quy, nhân viên lò phản ứng Chernobyl-4 đã bắt đầu chuẩn bị cho kỳ kiểm tra để xác định tuabin sẽ quay bao lâu để cung cấp điện sau khi mất nguồn cung cấp điện chính. Những thử nghiệm tương tự trước đó đã được thực hiện tại Chernobyl và các nhà máy khác, dù thực tế là các lò phản ứng được biết đến là rất không ổn định ở các chế độ điện năng thấp.
|
A series of operator actions, including the disabling of automatic shutdown mechanisms, preceded the attempted test early on 26 April. As flow of coolant water diminished, power output increased. When the operator moved to shut down the reactor from its unstable condition arising from previous errors, a peculiarity of the design caused a dramatic power surge.
| Một loạt các hành động vận hành, bao gồm việc vô hiệu hoá cơ chế tự động tắt máy, thực hiện trước các thử nghiệm vào đầu ngày 26 tháng tư. Do dòng nước làm mát giảm, công suất đầu ra tăng lên. Khi những người vận hành chuyển sang đóng cửa lò phản ứng do tình trạng không ổn định của nó phát sinh từ các lỗi trước đó, một tính chất đặc thù của thiết kế lò đã gây ra một sự đột biến năng lượng mạnh mẽ.
|
The fuel elements ruptured and the resultant explosive force of steam lifted off the cover plate of the reactor, releasing fission products to the atmosphere. A second explosion threw out fragments of burning fuel and graphite from the core and allowed air to rush in, causing the graphite moderator to burst into flames.
| Các thanh nhiên liệu bị vỡ và các kết quả là sựu nổ hơi nước đã nhấc bỗng mái che lò phản ứng, phát tán sản phẩm phân hạch vào khí quyển. Một vụ nổ thứ hai ném các mảnh vỡ của nhiên liệu đang cháy và than chì từ lõi và cho phép không khí đi vào bên trong, khiến cho bộ phận điều hòa than chì bốc cháy.
|
There is some dispute among experts about the character of this second explosion. The graphite burned for nine days, causing the main release of radioactivity into the environment. A total of about 14 EBq (1018 Bq) of radioactivity was released, half of it being biologically-inert noble gases. | Có một số tranh chấp giữa các chuyên gia về đặc tính của vụ nổ thứ hai này. Than chì cháy trong chín ngày, gây ra việc phát tán phóng xạ chính ra môi trường. Tổng cộng có khoảng 14 EBq (1018 Bq) phóng xạ đã phát tán, một nửa số này là loại khí trơ sinh học. Xem thêm nối chuỗi các sự kiện.
|
Some 5000 tonnes of boron, dolomite, sand, clay and lead were dropped on to the burning core by helicopter in an effort to extinguish the blaze and limit the release of radioactive particles. | Khoảng 5000 tấn boric, dolomit, đất sét, cát và chì được thả xuống lõi lò đang cháy bằng trực thăng trong một nỗ lực nhằm dập tắt ngọn lửa và hạn chế phát tán các hạt phóng xạ. |
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn