Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
WHY DO WE LEARN LITERATURE? CHÚNG TA HỌC VĂN HỌC ĐỂ LÀM GÌ?
WHY DO
WE LEARN LITERATURE?
CHÚNG TA HỌC VĂN HỌC ĐỂ LÀM GÌ?
1. To
benefit from the insight of others. The body of world literature contains most
available knowledge about humanity-our
beliefs, our self-perception, our philosophies, our assumptions and our
interactions with the world at large. Some of life's most important lessons
are subtly expressed in our art. We learn these lessons only if we pause to
think about what we read. Why would anyone bury important ideas? Because some
ideas cannot be expressed adequately in simple language, and because the
lessons we have to work for are the ones that stick with us.
1. Để được tiếp thu những hiểu biết sâu
sắc của người khác. Kho tàng văn học thế
giới chứa đựng phần nhiều kiến thức sẵn có về nhân văn
- niềm tin, sự tự nhận thức, triết lý của chúng ta, những giả định và tương
tác của chúng ta với thế giới bên ngoài. Nhiều bài học quan trọng nhất của
cuộc đời được thể hiện một cách tinh tế trong nghệ thuật. Chúng ta học những
bài học này chỉ khi chúng ta dừng lại để suy ngẫm về những gì chúng ta đã đọc.
Tại sao người ta lại chôn kín những ý tưởng quan trọng? Bởi vì một số ý tưởng
không thể diễn đạt một cách đầy đủ bằng ngôn từ đơn giản, và bởi vì những bài
học chúng ta phải nỗ lực khó nhọc để học được mới là những bài học mãi mãi gắn
bó với chúng ta.
2. To
open our minds to ambiguities of meaning. While people will "say what they
mean and mean what they say" in an ideal world, language in our world
is, in reality, maddeningly and delightfully ambiguous. If you go through
life expecting people to play by your rules, you'll only be miserable, angry
and disappointed. You won't change them. Ambiguity, double entendres and nuance give our language depth and endless
possibility. Learn it. Appreciate it. Revel in it.
2. Mở rộng trí óc của chúng ta trước
những mơ hồ đa nghĩa. Trong một thế giới lý
tưởng, mọi người "nói điều họ muốn nói và muốn nói điều họ nói", nhưng
ngôn ngữ trong thế giới của chúng ta, trong hiện thực cuộc sống, lại mơ hồ một
cách khiến chúng ta điên lên và thích thú. Nếu bạn trải qua cuộc đời mà cứ mong
muốn mọi người chơi theo luật lệ của bạn, thì bạn sẽ chỉ đau khổ, tức giận và
thất vọng mà thôi. Bạn không thay đổi cuốc sống theo ý bạn được đâu. Sự mơ
hồ, hiểu nước đôi và các sắc thái nghĩa cung cấp cho chúng ta ngôn ngữ có độ
sâu và khả năng vô tận. Hãy học lấy nó. Trân quý nó. Say sưa với nó.
3. To
explore other cultures and beliefs. History, anthropology and religious studies
provide a method of learning about the cultures and beliefs of others from
the outside looking in. Literature, on the other hand, allows you to
experience the cultures and beliefs of others first-hand, from the inside
looking out. The only other way to have such a personal understanding of
others' beliefs are to adopt them yourself-which
most of us aren't willing to do. If you understand where other people are
coming from, you are better equipped to communicate meaningfully with them-and they
with you.
3. Khám phá các nền văn hoá khác và niềm
tin khác. Các môn lịch sử, nhân học và
nghiên cứu tôn giáo cung cấp cho ta phương
pháp tìm hiểu về văn hoá và niềm tin của người khác từ bên ngoài nhìn vào bên
trong. Văn học, ngược lại, cho phép bạn trải nghiệm những nền văn hoá và niềm
tin của người khác trực diện nhìn từ bên trong ra bên ngoài. Cách duy nhất khác
để có được một sự hiểu biết cá nhân về niềm tin của người khác là tự bản thân
bạn chấp nhận chúng - mà hầu hết chúng ta đều không sẵn lòng. Nếu bạn hiểu
người khác từ đâu đến, bạn được trang bị tốt hơn để giao tiếp với họ một cách
có ý nghĩa – và họ cũng thế với bạn.
4. To
appreciate why individuals are the way they are. Each person we meet
represents a unique concoction of knowledge, beliefs, and experiences. In our
own culture we find an infinite variety of attitudes and personalities,
hatreds and bigotries, and assumptions. With each exposure to those who
differ from us, we expand our minds. We may still reject their beliefs and
assumptions, but we're one step closer to understanding them.
4.Để trân trọng lý do tại sao con người
lại sống theo cách của họ. Mỗi người chúng ta gặp là đại diện cho một sự
pha trộn độc đáo của tri thức, niềm tin, và kinh nghiệm. Trong nền văn hoá
của chúng ta, chúng ta tìm thấy vô số thái độ và tính cách, thù hận, kiêu
ngạo và giả định. Với mỗi lần tiếp xúc với những người khác biệt với chúng ta,
chúng ta mở rộng tâm trí của mình. Chúng ta vẫn có thể từ chối những niềm tin
và giả định của họ, nhưng chúng ta tiến một bước gần hơn tới chỗ hiểu biết
họ.
5. To
expand our grasp of the machinations of history. History and
literature are inextricably entertwined. History is not just names and dates
and politics and wars and power. History is about people who were products of
their time with their own intricately-woven value systems. Study of
literature enhances our appreciation of history's complexity, which in turn
expands our appreciation of present political complexities and better equips
us to predict and prepare for the future.
5. Để mở rộng hiểu biết của chúng ta về
các mưu toan của lịch sử. Lịch sử và văn học
gắn bó không thể tách rời. Lịch sử không chỉ là tên tuổi, thời gian, chính
trị, chiến tranh và quyền lực. Lịch sử là về những con người vốn là sản phẩm
của thời đại cùng với hệ thống giá trị phức tạp do chính họ dệt nên. Nghiên
cứu về văn học tăng cường sự đánh giá của chúng ta về sự phức tạp của lịch
sử, từ đó mở rộng sự đánh giá của chúng ta về những phức tạp trong chính trị
hiện tại và trang bị tốt hơn cho chúng ta để dự đoán và chuẩn bị cho tương
lai.
6. To
exercise our brains. Our brains need exercise just like our bodies do. Don't
balk at picking up the barbell and doing a few mental curls. Great literature
has hidden meanings that won't slap us in the face like childrens' books
will; we'll have to dig and analyze like an adult to find the gold.
6. Để tập thể dục trí não. Bộ não của chúng ta cần tập thể dục giống như cơ thể chúng ta. Đừng chùn
bước trước việc nâng thanh tạ và làm một vài động tác thể dục tinh thần. Văn học
tuyệt vời có những ý nghĩa ẩn giấu mà sẽ không đập ngay vào mắt chúng ta như
sách dành cho trẻ em; chúng ta sẽ phải đào xới và phân tích như một người lớn
để tìm được vàng.
7. To
teach us to see individual bias. In a sense, each of us is an unreliable or
naive narrator, but most of us mindlessly accept the stories of certain
friends or family without qualification. We should remember that they are
centers of their own universes, though, just like we are. They are
first-person narrators-not Omniscient-just like
we are. The only thing that suffers when we appreciate individual bias is our
own gullibility.
7. Để dạy chúng ta thấy sự thiên vị cá
nhân. Theo nghĩa nào đó, mỗi người chúng ta
đều là một người kể chuyện không đáng tin cậy hoặc ngây thơ, nhưng hầu hết
chúng ta đều vô tư chấp nhận những câu chuyện của bạn bè hay gia đình mà
không cần bằng chứng. Chúng ta nên nhớ rằng họ là trung tâm trong vũ trụ của
riêng họ, mặc dù, cũng giống như chúng ta, họ là những người kể chuyện ở ngôi
thứ nhất – chứ không phải là Đấng toàn năng –
như chúng ta vậy. Điều duy nhất phải chịu đựng đau khổ khi chúng ta coi
trọng thiên kiến cá nhân là sự cả tin của chúng ta.
8. To
encourage us to question "accepted" knowledge. As children, most of
us were taught to believe what we're told and those basic hypotheses provide
our schemas, or building blocks of knowledge. As we grow, we learn to
question some ideas while rejecting the offensively alien ideas outright,
often without real examination. However, human progress often results from
the rejection of assumed "facts." The difficulty lies in spotting
our own unexamined assumptions. The more ideas we expose yourself to, the
more of our own assumptions we can root out to question and either discard or
ground our lives in.
8. Để khuyến khích chúng ta đặt câu hỏi
về tri thức "được chấp nhận". Khi còn trẻ con, hầu hết chúng ta được dạy tin tưởng những gì chúng
ta được kể và những giả thuyết cơ bản đó cung cấp cho ta các sơ đồ, hoặc các
khối kiến thức. Khi chúng ta lớn lên, chúng ta học cách chất vấn một số ý tưởng
trong khi khước từ các ý tưởng ngoại lai khó chịu, thường là không có kiểm
tra thực tế. Tuy nhiên, tiến bộ của con người thường là kết quả của việc bác
bỏ các "sự kiện" giả định. Khó khăn nằm ở việc nhận ra những giả
định chưa được kiểm chứng của chính chúng ta. Chúng ta càng tiếp xúc với
nhiều ý tưởng, chúng ta càng có nhiều giả thuyết được đưa ra để chất vấn và
hoặc là để loại bỏ hoặc làm cơ sở cho cuộc sống của chúng ta.
9. To
help us see ourselves as others do. Literature is a tool of self-examination. You
will see your own personality or habits or assumptions in literature. The
experience may even be painful. While our ego defense systems help us avoid
self-scrutiny and ignore others' observations or reactions to us, literature
serves as a mirror, revealing us to ourselves in all our naked, undefended
glory.
9. Để giúp chúng ta thấy mình dưới con
mắt của người khác. Văn học là một công
cụ để tự kiểm tra. Bạn sẽ thấy tính cách hoặc thói quen hoặc giả định của bạn
trong văn học. Sự trải nghiệm thậm chí có thể gây đau đớn. Trong khi các hệ
thống tự vệ của cái tôi giúp chúng ta tránh được sự tự tra xét và bỏ qua
những quan sát hay phản ứng của người khác đối với chúng ta, thì văn học đóng
vai trò như tấm gương, phản chiếu để chúng ta nhìn thấy chính mình trong toàn
bộ ánh sáng trần trụi, không che dấu.
10. To
appreciate the contributions literature has made to history. The pen is mightier
than the sword, yes? When a country undergoes regime change, the new regime
imprisons, exiles or executes the intelligentsia--scholars and
philosophers--who are seen as the keepers of the culture, creators of
ideology, and instigators of revolt. See Russian, Chinese, and German history
for examples. In American history, see the copious examples of pro- and
anti-slavery literature as well as Thomas Paine's and Thomas Jefferson's contributions
to the American Revolution.
10. Để đánh giá cao những đóng góp của
văn học đối với lịch sử. Cây bút mạnh hơn
thanh kiếm, có đúng không? Khi một quốc gia trải qua sự thay đổi chế độ, chế
độ mới giam cầm, lưu đày hoặc xử tử các học giả và triết gia - được xem như
những người gìn giữ văn hoá, những người sáng tạo ra hệ tư tưởng và những kẻ
xúi giục nổi dậy. Hãy xem lịch sử Nga, Trung Quốc và Đức để lấy ví dụ. Trong
lịch sử nước Mỹ, hãy xem nhiều ví dụ về văn học ủng hộ và chống đối chế độ nô
lệ cũng như những đóng góp của Thomas Paine và Thomas Jefferson đối với cuộc
Cách mạng Hoa Kỳ.
11. To
see the tragedy. "A million deaths are a statistic, but one death is a
tragedy." History gives you the statistics. Literature shows you the
human tragedy.
11. Để nhìn thấy bi kịch. "Một triệu người chết là một thống kê, nhưng một cái chết là một
bi kịch." Lịch sử cung cấp cho bạn số liệu thống kê. Văn học cho bạn nhìn
thấy bi kịch của con người.
12. To
further our mastery of language. Sticks and stones may break my bones, but
words build and destroy nations. Study of literature hones our language
skills and teaches us new and valuable techniques for communication. A master
of language can seduce your emotions and inspire you to follow him into death-or he can
crush your will with a word. Language is the single most important tool of
leadership and great leaders embrace its study.
12. Để am tường ngôn ngữ của chúng ta. Gậy và đá có thể làm gãy xương của một cá nhân, nhưng lời lẽ có thể xây
dựng và hủy diệt các quốc gia. Nghiên cứu về văn học nâng cao kỹ năng ngôn
ngữ và dạy cho chúng ta những kỹ thuật mới, có giá trị để giao tiếp. Một bậc
thầy ngôn ngữ có thể quyến rũ cảm xúc của bạn và cổ vũ bạn đi theo họ tới chỗ
chết - hoặc anh ta có thể nghiền nát ý chí của bạn chỉ bằng lời lẽ. Ngôn ngữ
là công cụ quan trọng duy nhất để lãnh đạo và các nhà lãnh đạo vĩ đại nghiên
cứu ngôn ngữ rất kỹ.
13. To
recognize language devices and appreciate their emotional power. Like good music,
poetry uses wordplay, rhythm, and sounds to lull the reader into an emotional
fog, and therein deliver its message. Great leaders learn to harness these
techniques of communication and persuasion. Listen closely to effective
advertisements and politicians and lawyers. Listen to the pleasing rhythm and
wordplay of their mantras, and watch the sheep blithely flock to them:
"It does not fit-you must quit!"
"Crisp and clean and no caffeine!" Politicians use prolific
parallelism: "We will not tire, we will not falter, and we will not
fail."
13. Nhận biết các công dụng của ngôn ngữ
và đánh giá cao sức mạnh gây xúc cảm của chúng. Cũng
như nhạc hay, thơ ca sử dụng chơi chữ, nhịp điệu, và âm thanh để ru người đọc
vào một lớp sương mù của cảm xúc, trong lớp sương mù đó nó truyền tải thông
điệp của mình. Các nhà lãnh đạo vĩ đại học cách khai thác các kỹ thuật giao
tiếp và thuyết phục này. Hãy nghe kỹ lưỡng các quảng cáo, các chính trị gia
và luật sư nói hay. Hãy lắng nghe nhịp điệu dễ chịu và cách chơi chữ trong
những câu thần chú của họ, và quan sát những con cừu ngoan ngoãn kéo đến bên
họ: "Nó không lành mạnh - bạn phải bỏ thôi!" "Sảng khoái và sạch
- không caffein!" Các chính trị gia thường sử dụng cặp câu song hành
sinh động: "Chúng ta sẽ không mệt mỏi, chúng ta sẽ không chùn bước, và
chúng ta sẽ không thất bại."
14. To
explore ethical complexities. Only children find ethical rules cut and
dried. Literature forces readers to challenge their simplistic ethical
conceptions and sometimes their outright condemnation of others' actions. For
example, we believe lying is wrong. But what do we mean? Do we never lie?
Have you ever met a person rude enough to follow this rule implicitly? Be
advised, though: ethical exploration is a mature endeavor; it is not for the
thin-skinned.
14. Để khám phá những phức tạp về đạo
đức. Chỉ có trẻ em mới thấy các quy tắc đạo
đức được thái nhỏ và đem phơi khô. Văn học buộc người đọc phải thách thức những
quan niệm đạo đức đơn giản của họ và đôi khi sự kết lên án triệt để của họ về những hành động
của người khác. Ví dụ, chúng ta tin rằng nói dối là sai. Nhưng ý chúng ta muốn
nói điều gì? Có phải chúng ta không bao giờ nói dối? Bạn đã bao giờ gặp một
người thô lỗ đủ để hoàn toàn tuân theo quy tắc này? Tuy nhiên, hãy tự khuyên mình
rằng: khám phá đạo đức là một nỗ lực trưởng thành; nó không dành những người
hời hợt.
15. To
see the admirable in everyday life. We are surrounded by unsung nobility and
sacrifice. Once we learn to see it in the actions of common folk, our lives
will be forever richer, as will our faith in humanity itself.
15. Để thấy được những thứ đáng ngưỡng
mộ trong cuộc sống hàng ngày. Vây quanh chúng
ta là những tấm lòng cao quý và sự hy sinh âm thầm. Một khi chúng ta học để
thấy nó trong hành động của những người bình thường, cuộc sống của chúng ta
sẽ mãi mãi phong phú hơn, niềm tin của chúng ta đối với nhân loại cũng thế.
16. To
learn better ways to behave. An untold amount of our opinions and words
and reactions are absorbed during childhood and from our culture. Literature
teaches us better courses of action and more effective responses to
situations...if we let it.
16. Tìm hiểu những cách cư xử tốt hơn. Nhiều ý kiến, lời nói và phản ứng của chúng ta được hấp thụ trong
thời thơ ấu từ nền văn hoá của chúng ta. Văn học dạy cho chúng ta những đường
hướng hành động tốt hơn và những phản ứng hiệu quả hơn đối với các tình huống...
nếu chúng ta chịu để cho văn học làm điều đó.
17. To
know we aren't alone. Others have been where we are, have felt as we feel, have
believed as we believe. Paradoxically, we are unique just like everyone else.
But we aren't alone. Others were here and they survived...and may have even
learned from it-and so may we.
17. Để biết chúng ta không cô đơn. Những người khác đã từng ở nơi chúng ta đang ở, từng xúc cảm như
chúng ta cảm xúc, từng tin tưởng như chúng ta tin tưởng. Nghịch lý là, như
mọi người khác, chúng ta là duy nhất. Nhưng chúng ta không cô đơn. Những
người khác đã ở đây và họ đã sống sót... và thậm chí có thể đã học được từ đó
- và chúng tai cũng có thể làm thế.
18. To refine
our judgment. This involves several aspects of reading: exposure to new ideas
and new ways of looking at old assumptions, expanded vocabulary and
understanding, and improved ability to write. Altogether, these benefits
refine our ability to think, and thus guide us toward informed, mature
judgment.
18. Để điều chỉnh cho chính xác phán
quyết của chúng ta. Điều này liên quan
đến một số khía cạnh của việc đọc: tiếp xúc với những ý tưởng mới và những
cách mới để xem xét những giả định cũ, mở rộng vốn từ vựng và hiểu biết, và cải
thiện khả năng viết. Tập hợp lại, những lợi ích này làm sắc sảo khả năng suy
nghĩ của chúng ta, và do đó hướng dẫn chúng ta tới chỗ phán xét chín chắn và có
hiểu biết.
19. To
develop empathy for those who are unlike us. Literature can train
and exercise our ability to weep for those who are not us or ours. As
children, our circles of concern stop with ourselves. As we grow, we expand
those circles to our families and friends, and perhaps to our neighborhoods,
towns, cities, states or countries. Our study of literature continues to
expand that realm of concern beyond the things we physically experience.
19. Phát triển sự thấu cảm với những
người không giống chúng ta. Văn học có thể rèn
luyện khả năng của chúng ta để khóc thương cho những người không phải là
chúng ta hoặc của chúng ta. Khi còn trẻ con, các quan tâm của chúng ta dừng
lại với chính chúng ta. Khi chúng ta lớn lên, chúng ta mở rộng các vòng kết
nối này tới gia đình và bạn bè, và có thể đến các khu phố, thị trấn, thành
phố, tiểu bang hoặc quốc gia của chúng ta. Học văn học liên tục mở rộng phạm
vi quan tâm đó ra ngoài những thứ mà chúng ta cảm nhận được bằng thực thể.
20. To expand our vocabularies. New words are tools
for grasping new ideas. Each new idea is a building block upon which we may
acquire more knowledge. Knowledge is power.
20. Mở rộng kho từ vựng của chúng ta. Từ mới là công cụ để nắm bắt những ý tưởng mới. Mỗi ý tưởng mới là
một khối xây dựng mà nhờ chúng đó ta có thể có được nhiều tri thức
hơn. Tri thưc la sưc mạnh.
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn