|
You May Want to
Marry My Husband
|
Có thể bạn muốn kết hôn với chồng tôi đó
|
Amy Krouse Rosenthal
died on March 13, 2017, 10 days after this essay was published.
|
Amy Krouse Rosenthal
qua đời
ngày 13
tháng 3 năm 2017, mười ngày sau khi bài viết này
được đăng.i
|
|
|
I have been trying to write this for a while, but the
morphine and lack of juicy cheeseburgers (what has it been now, five weeks
without real food?) have drained my energy and interfered with whatever prose
prowess remains. Additionally, the intermittent micronaps that keep whisking
me away midsentence are clearly not propelling my work forward as quickly as
I would like. But they are, admittedly, a bit of trippy fun.
|
Tôi đã cố gắng viết bức thư này trong một
thời gian khá dài,
nhưng do morphin và thiếu món thị băm pho-ma ngon tuyệt (năm tuần
nay rồi không được dùng thực phẩm đúng nghĩa) đã làm
cạn kiệt năng lượng
trong tôi và phá hỏng luôn chút kỹ năng viết lách còn sót lại. Chưa hết, những giấc ngủ ngắn chập
chờn thường xuyên, làm tôi phải bỏ
dở nửa chừng câu viết, rõ ràng đã khiến tôi không thể thúc đẩy công việc nhanh như
tôi muốn. Những
cũng phải thừa nhận, những
giấc ngủ đó
cũng mang lại đôi chút thú vị như đang
dạo chơi vậy.
|
Still, I have to stick with it, because I’m facing a
deadline, in this case, a pressing one. I need to say this (and say it right)
while I have a) your attention, and b) a pulse.
|
Tuy nhiên, tôi đang phải
thuận theo nó. Tôi đang
đối mặt với một "hạn cuối", và trong trường hợp này là
"hạn cuối" áp lực nhất. Tôi muốn nói điều này (và
nói đúng) trong khi tôi đang có a) sự chú ý của bạn, và b) mạch còn đập.
|
I have been married to the most extraordinary man for 26
years. I was planning on at least another 26 together.
|
Tôi đã kết hôn với người đàn ông khác biệt nhất đời 26 năm nay. Và tôi
dự định sẽ sống thêm với anh thêm 26 năm nữa.
|
Want to hear a sick joke? A husband and wife walk into the
emergency room in the late evening on Sept. 5, 2015. A few hours and tests
later, the doctor clarifies that the unusual pain the wife is feeling on her
right side isn’t the no-biggie appendicitis they suspected but rather ovarian
cancer.
|
Bạn có
muốn nghe câu chuyên
trớ trêu này không? Một anh chồng và cô vợ bước vào phòng cấp cứu bệnh viện tối
mồng 5
tháng 9
năm 2015.
Sau vài giờ chờ đợi
làm xét nghiệm, bác sĩ xác minh các cơn đau ở vùng bụng bên phải
của người vợ không phải là viêm ruột thừa vớ vẩn như họ
đã nghi ngờ
mà là ung thư
cổ tử cung.
|
As the couple head home in the early morning of Sept. 6,
somehow through the foggy shock of it all, they make the connection that
today, the day they learned what had been festering, is also the day they
would have officially kicked off their empty-nestering. The youngest of their
three children had just left for college.
So many plans instantly went poof.
|
Khi hai vợ chồng trở về nhà vào sáng sớm hôm
sau, bằng cách nào đó
do cơn
sốc khiến
họ tối tăm mặt mũi, họ
thấy có mối liên hệ rằng
ngày hôm nay, ngày mà
họ biết được chuyện gì đã xảy ra, cũng là ngày họ chính thức bắt đầu tổ
ấm đơn độc. Người con
út trong ba đứa con của họ vừa mới rời nhà để vào trường đại học.
Rất nhiều kế hoạch ngay lập tức trở nên rối bời.
|
No trip with my husband and parents to South Africa. No
reason, now, to apply for the Harvard Loeb Fellowship. No dream tour of Asia
with my mother. No writers’ residencies at those wonderful schools in India,
Vancouver, Jakarta.
No wonder the word cancer and cancel look so similar.
|
Tôi không thể cùng chồng và ba
mẹ đi Nam
Phi được nữa.
Giờ thì, không còn lí do gì nữa để nộp đơn vào học sau đại học ở Harvard. Không
còn nữa chuyến đi mơ ước tới Châu Á cùng mẹ. Cũng không còn cơ hội tham gia
các trại sáng tác
tuyệt vời ở Ấn Độ, Canada và Malaysia. Thảo
nào hai chữ
"cancer" (ung thư) và "cancel" (hủy bỏ) trông giống nhau đến thế!
|
This is when we entered what I came to think of as Plan
“Be,” existing only in the present. As for the future, allow me to introduce
you to the gentleman of this article, Jason Brian Rosenthal.
He is an easy man to fall in love with. I did it in one
day.
|
Đó là lúc chúng tôi nghĩ đến
cái gọi là kế hoạch B
– chỉ dành cho hiện tại. Còn về tương lai, cho phép
tôi được giới thiệu với bạn quý ông Jason Brian Rosenthal, nhân vật
của bài viết này.
Anh là
người dễ yêu. Tôi đã
phải lòng anh một ngày nọ.
|
Let me explain: My father’s best friend since summer camp,
“Uncle” John, had known Jason and me separately our whole lives, but Jason
and I had never met. I went to college out east and took my first job in
California. When I moved back home to Chicago, John — who thought Jason and I
were perfect for each other — set us up on a blind date.
|
Hãy để tôi
kể cho bạn nghe. Bạn
thân nhất của bố tôi từ hồi đi trại hè - chú John - đã quen biết Jason
và tôi, mỗi đứa, từ lúc chào đời, nhưng hai chúng tôi chưa bao giờ
gặp nhau. Tôi lớn lên đi học đại học ở bờ đông và có việc làm
đầu tiên ở
California. Khi tôi về thăm nhà ở Chicago, chú John –
vốn nghĩ rằng chúng tôi hoàn toàn hợp nhau – đã sắp xếp hai đứa gặp gỡ.
|
It was 1989. We were only 24. I had precisely zero
expectations about this going anywhere. But when he knocked on the door of my
little frame house, I thought, “Uh-oh, there is something highly likable
about this person.”
|
Đó là vào năm 1989. Hai đứa chúng tôi chỉ mới 24 tuổi và kỳ
vọng của tôi vào cuộc mai mối này chỉ là
con số không. Nhưng
khi anh gõ cửa ngôi nhà nhỏ bé của tôi, tôi nghĩ ngay:
"Ồ, anh chàng này có điều gì đó thật dễ thương!"
|
By the end of dinner, I knew I wanted to marry him.
Jason? He knew a year later.
|
Và đến khi bữa ăn tối kết thúc, tôi đã biết mình cần
phải kết hôn với anh.
Còn Jason? Một năm sau anh mới nhận ra điều đó.
|
I have never been on Tinder, Bumble or eHarmony, but I’m
going to create a general profile for Jason right here, based on my
experience of coexisting in the same house with him for, like, 9,490 days.
|
Tôi chưa
bao giờ vào các trang
Tinder, Bumble hay eHarmony, nhưng tôi sắp sửa lập một hồ sơ
trích ngang của Jason
ngay tại đây, dựa trên kinh nghiệm chung sống trong cùng một ngôi nhà với
anh trong 9490 ngày.
|
First, the basics: He is 5-foot-10, 160 pounds, with
salt-and-pepper hair and hazel eyes.
|
Trước hết,
thông tin cơ bản: Anh
cao 1m78, nặng khoảng 72kg, tóc muối tiêu và mắt màu nâu hạt dẻ.
|
The following list of attributes is in no particular order
because everything feels important to me in some way.
|
Những tính nết tôi liệt kê dưới đây sẽ không
theo một thứ tự đặc biệt nào, bởi lẽ đối với cảm nhận
của tôi tất
cả đều quan trọng
theo một cách nào đó.
|
He is a sharp dresser. Our young adult sons, Justin and
Miles, often borrow his clothes. Those who know him — or just happen to
glance down at the gap between his dress slacks and dress shoes — know that
he has a flair for fabulous socks. He is fit and enjoys keeping in shape.
|
Anh ăn mặc rất diện. Hai con trai đã lớn của chúng tôi - Justin và Miles -
thường mượn đồ của ba. Những ai quen biết anh -
hay chỉ tình
cờ nhìn thấy
khoảng hở trống giữa
ống quần và giày - sẽ biết rằng anh có sở thích đối với những đôi bít tất đặc biệt. Anh khỏe
mạnh và thích
tập luyện để
giữ thân hình săn
chắc.
|
If our home could speak, it would add that Jason is
uncannily handy. On the subject of food — man, can he cook. After a long day,
there is no sweeter joy than seeing him walk in the door, plop a grocery bag
down on the counter, and woo me with olives and some yummy cheese he has
procured before he gets to work on the evening’s meal.
|
Nếu ngôi nhà của chúng tôi biết nói, nó sẽ bổ
sung rằng Jason là
một người đặc biệt khéo tay. Về chuyện thực phẩm – thì, ôi, anh biết nấu ăn. Sau một ngày dài, không có
niềm vui nào ngọt
ngào hơn được nhìn thấy anh bước vào ngưỡng cửa, đặt túi đồ đi
chợ lên bàn
bếp và
dụ dỗ tôi với ô-liu và pho-ma ngon ơi là ngon mà anh đã cất công tìm kiếm
trước khi trở lại làm việc ngay sau bữa tối.
|
Jason loves listening to live music; it’s our favorite
thing to do together. I should also add that our 19-year-old daughter, Paris,
would rather go to a concert with him than anyone else.
|
Jason thích nghe nhạc sống - nên điều
chúng tôi ưa
thích là
đi nghe nhạc
cùng nhau. Tôi cũng
muốn thêm vào một chi tiết nhỏ rằng con gái 19 tuổi của chúng tôi - Paris -
thích đi nghe hòa nhạc với bố hơn bất kỳ một ai khác.
|
When I was working on my first memoir, I kept circling
sections my editor wanted me to expand upon. She would say, “I’d like to see
more of this character.”
|
Khi tôi
viết cuốn hồi ức đầu tiên, tôi cứ loanh quạnh những phần mà biên tập viên
muốn tôi viết sâu hơn. Chị thường nhắc, “Chị muốn biết nhiều hơn về nhân vật
này.”
|
Of course, I would agree — he was indeed a captivating
character. But it was funny because she could have just said: “Jason. Let’s
add more about Jason.”
|
Dĩ nhiên,
tôi đồng ý – anh quả thật là một nhân vật gây thu hút. Nhưng điều đó cũng ngộ
ngộ bởi vì chị biên tập viên chỉ có thể nói: “Jason. Hãy thêm chi tiết về Jason vào.”
|
He is an absolutely wonderful father. Ask anyone. See that
guy on the corner? Go ahead and ask him; he’ll tell you. Jason is
compassionate — and he can flip a pancake.
|
Anh ắt hẳn là một người cha tuyệt vời. Bạn
có thể hỏi bất cứ ai. Bạn có thấy chàng trai ở góc phố
kia không? Tới đó mà hỏi anh ta đi, anh ta sẽ nói cho bạn biết Jason là người
từ tâm, giàu lòng trắc ẩn - anh biết cả lật bánh rán trên chảo nữa.
|
Jason paints. I love his artwork. I would call him an
artist except for the law degree that keeps him at his downtown office most
days from 9 to 5. Or at least it did before I got sick.
|
Jason hay vẽ, và tôi thích tranh
của anh. Nếu không vì
chiếc bằng cử nhân
luật giữ anh ở trong văn phòng
ở trung tâm thành phố từ
9h sáng đến 5h chiều mỗi ngày, hẳn tôi sẽ gọi anh là họa sỹ.
|
If you’re looking for a dreamy, let’s-go-for-it travel
companion, Jason is your man. He also has an affinity for tiny things: taster
spoons, little jars, a mini-sculpture of a couple sitting on a bench, which
he presented to me as a reminder of how our family began.
|
Nếu bạn đang tìm kiếm mẫu người đàn ông mơ mộng, một
người đồng hành du
lịch khám phá, thì Jason chính là người đàn ông
của bạn. Anh cũng yêu
thích những thứ nho nhỏ xinh như những chiếc thìa cafe, chiếc lọ bé
tí hay một
tác phẩm điêu khắc nhỏ xíu tả một cặp đôi ngồi trên ghế công
viên – mà anh đã tặng tôi để gợi nhớ gia đình chúng tôi đã bắt đầu như thế nào.
|
Here is the kind of man Jason is: He showed up at our
first pregnancy ultrasound with flowers. This is a man who, because he is
always up early, surprises me every Sunday morning by making some kind of
oddball smiley face out of items near the coffeepot: a spoon, a mug, a
banana. ...
|
Và đây là kiểu người của Jason: Anh mang
hoa tặng vợ ở buổi
siêu âm nghe tim thai đầu tiên. Và vì luôn là người dậy sớm,
anh khiến tôi ngạc nhiên mỗi
sáng chủ nhật với những hình vẽ mặt cười đáng yêu ở các đồ
vật cạnh ấm cà phê:
một cái thìa, một cái cốc hay một quả chuối…
|
If he sounds like a prince and our relationship seems like
a fairy tale, it's not too far off, except for all of the regular stuff that
comes from two and a half decades of playing house together. And the part
about me getting cancer. Blech.
|
Nếu có vẻ như chồng tôi là hoàng tử và
câu chuyện của hai chúng tôi nghe như chuyện cổ tích. Thì nó quả gần như thế,
ngoại trừ tất cả những chuyện thường nhật xuất phát từ hơn hai mươi lăm năm
cùng nhau gây dựng mái nhà. Và cả phần tôi mắc bệnh ung thư nữa.
|
https://mobile.nytimes.com/2017/03/03/style/modern-love-you-may-want-to-marry-my-husband.html
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn