BRA ESSAY
|
BÀI LUẬN VỀ CHIẾC ÁO NGỰC
|
by My-Ngoc To
|
Tô Mỹ Ngọc
|
I applied to Harvard
as a joke. It was the last school added to my list, and I only did so because
the application was very simple. Since I didn’t think I would get in, I
didn’t bother trying to impress anyone and just wrote about what made me
happy, which in this case were bras and stars. On the official acceptance
letter which came in the mail, my admissions officer had hand-written, “I
really enjoyed reading your bra essay!”
|
“Việc tôi nộp đơn xin vào
trường Harvard như là một trò đùa, đây là trường cuối cùng tôi
bổ sung vào danh sách, và tôi làm thế vì việc nộp đơn ứng tuyển rất đơn giản. Bởi vì tôi không nghĩ là mình có thể được nhận, cũng chẳng mảy may quan tâm
đến việc cố gắng gây ấn tượng với bất kỳ ai và chỉ việc viết những gì khiến mình hạnh phúc,
mà trong trường hợp này là những chiếc áo ngực và các
ngôi sao. Trên lá thư chấp nhận chính thức gửi qua đường bưu điện, người phụ trách tuyển sinh đã viết tay
dòng này, "Tôi thực sự rất thích đọc bài luận về áo ngực của
bạn!"
|
The prompt actually
came from a supplemental question on the UChicago application which called
for a 500 word essay about an article of clothing that was important to you.
I recycled it for my H app as an additional informational essay, and here it
is below for your reading pleasure :)
|
Ý tưởng ban đầu thực sự xuất phát
từ một câu hỏi bổ sung trong
khi nộp đơn ứng tuyển vào trường Chicago, yêu
cầu viết một bài luận 500 từ về thứ y phục quan trọng đối
với bạn. Tôi
đã tái chế nó nộp đơn ứng tuyển vào trường Harvard như là một bài luận thông tin bổ sung, và bài luận đó đăng dưới
đây để
các bạn đọc cho vui :)
|
I remember the first time I wore a bra. I came home from
school in the fifth grade, and my mom handed me a white cloth to put on
beneath my shirt. “You’re a big girl now,” she said, “You need to wear this.”
From that moment on, my life was forever changed.
|
Tôi nhớ lần đầu tiên mặc áo ngực. Khi ấy, tôi học lớp 5 và
vừa từ trường về nhà. Mẹ đưa cho tôi một chiếc áo màu trắng để mặc dưới lớp
áo sơ mi. Mẹ tôi nói: “Bây giờ, con đã là thiếu nữ. Con cần mặc cái này”.
Từ khoảnh khắc đó, cuộc đời tôi đã thay đổi mãi mãi.
|
That same year, I was taught that the sun would someday
die, and I, feeling the pressure of the contraption beneath my shirt,
realized that my childhood, too, would eventually dissipate just like the
sun.
|
Cùng năm đó, tôi biết rằng một ngày nào đó Mặt trời sẽ tàn
lụi. Và tôi, khi cảm thấy áp lực của cái đó bên dưới lớp áo sơ mi, nhận ra
rằng tuổi thơ mình rốt cục cũng sẽ tan biến như Mặt trời.
|
The first bra paved way for a second, and then a third,
and then, by the fourth bra I had advanced to the Lady Type, the ones that my
mom wore.
|
Chiếc áo đầu tiên
mở đường cho chiếc
thứ hai và thứ ba. Và sau đó, tới cái thứ tư, tôi đã có kích cỡ dành cho phụ nữ trưởng
thành, giống cái mẹ tôi mặc.
|
With every new bra, I cast away the former. Somewhere in
the dark abyss of my closet, there is a heap of abandoned bras, tiny,
worn-out filaments that had once shone so brightly in their days of use, but
had faded away into old, neglected remnants of days long gone. They sit
against a corner of the universe and gather dust like dead stars— without
life, without luster, without vigor.
|
Mỗi khi có thêm chiếc áo mới, tôi lại bỏ cái cũ đi. Ở
một nơi nào đó tối tăm trong góc tủ, những chiếc áo lót bị vứt đi chất thành
đống. Những chiếc áo nhỏ xíu, sờn vải, từng một lần rực rỡ trong những
ngày được sử dụng, giờ phai mờ theo thời gian và dần trở thành những món đồ thừa
thãi, cũ nát và bị bỏ mặc. Những chiếc áo thu mình
trong một góc nhỏ của
vũ trụ và bám bụi như một ngôi sao đã chết – không sự sống, không ánh sáng và
cũng chẳng còn sức lực.
|
With every new bra, I felt the unmerciful hand of change
push me further down a path with which I had no return. The bras no longer
had the simplicity of the first; they came equipped with more folds and
stitches and frills and patterns that were designed to counteract the growing
complexity of my responsibilities.
|
Với mỗi chiếc áo ngực mới, tôi cảm thấy bàn tay vô tình
của sự đổi thay đã đẩy tôi xa hơn vào con đường mà tôi chẳng thể quay lại.
Chúng không còn đơn giản như chiếc đầu tiên mà có nhiều nếp gấp, đường khâu,
viền xếp và hoa văn. Những thứ đó được thiết kế nhằm làm giảm bớt sự phức
tạp đang lớn dần cùng trách nhiệm của tôi.
|
Sometimes, when I found myself too big for the current
one, I was either unable to or unwilling to get another because of the
implications behind the transition—if every new bra meant the death of
another star, then the adult world was nothing to me but a lifetime of
darkness. I tried so hard not to kill any more stars, but my resistance was
not enough, and I found myself adding layer after layer to the
ever-increasing pile of bras. With this mindset, I prepared myself for the
end, for the moment in which my entire universe would be engulfed by the
black hole forming in my closet.
|
Đôi khi, tôi cảm thấy mình quá lớn so với chiếc áo ngực
hiện tại, tôi không thể hoặc chưa sẵn sàng thay một chiếc khác bởi những ý
nghĩa đằng sau sự đổi thay ấy – nếu mỗi chiếc áo ngực mới đồng nghĩa với
việc chấp nhận cái chết của một vì sao, thì thế giới của người lớn chẳng
là gì đối với tôi. Nó chẳng khác nào một cuộc đời đen tối. Tôi đã rất cố gắng
để không giết thêm bất kỳ ngôi sao nào nữa. Nhưng, sự kháng cự của tôi chưa
đủ. Tôi thấy bản thân tiếp tục chất thêm hết lớp áo này đến lớp áo khác.
Chồng áo ngực cứ lớn lên không ngừng. Với suy nghĩ đó, tôi đã chuẩn bị cho
mình cái kết, cho giây phút mà cả vũ trụ của tôi bị nhấn chìm trong hố đen
sau cánh cửa tủ quần áo.
|
But I was saved.
I learned that life does not occur linearly, but in
cycles: New stars can arise from the ashes of former ones, and the darkness
of death is replenished by the light of birth. Thus, what is created is only
a reinterpretation of the past in a form that is fitted for the present. In
wearing a new bra, I was not casting away my old self but reorienting myself
to accommodate to changing times.
|
Tuy nhiên, tôi đã được cứu thoát.
Tôi học được rằng cuộc sống không đi theo đường thẳng mà
theo vòng tuần hoàn với các chu kỳ: Những ngôi sao mới có thể được sinh ra
từ tro tàn của những vì sao cũ, và bóng đêm của cái chết sẽ được đong đầy ánh
sáng của sự sống. Do đó, những điều được tạo ra chỉ là sự tái hiện của quá
khứ trong một dạng khác để phù hợp hiện tại. Khi mặc một chiếc áo ngực mới,
tôi không vứt bỏ con người cũ mà định hướng lại bản thân nhằm thích ứng với
những thay đổi.
|
Change, as overwhelming as it feels, is only natural—the
pile of bras will only get bigger. Though it is hard to accept the existence
of the bra in my life, I realize that I cannot live without it, for, as we
grow older, things tend to droop more easily, and there is nothing more
reliable than a bra to give us the inner support necessary to have a firm
hold on life.
|
Thay đổi, dù nghe cảm thấy khá nặng nề, chỉ là một điều tự
nhiên – chồng áo ngực cũng chỉ lớn dần. Mặc dù khó có thể chấp nhận sự tồn
tại của chiếc áo ngực trong cuộc đời tôi, tôi nhận ra rằng tôi không thể sống
thiếu nó. Vì đến khi chúng ta lớn lên, mọi thứ có xu hướng rơi xuống một
cách dễ dàng và chẳng điều gì đáng tin hơn chiếc áo ngực. Nó cho chúng ta sự
hỗ trợ cần thiết từ bên trong để vững vàng trong cuộc sống.
|
Translated by Vietnammoi
|
|
https://www.quora.com/What-are-some-top-Harvard-admissions-essays
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Saturday, June 10, 2017
BRA ESSAY BÀI LUẬN VỀ CHIẾC ÁO NGỰC
Labels:
ESSAY - TIỂU LUẬN
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn