|
CABBAGE WHITE
|
BƯỚM BẮP CẢI
|
‘So you’re looking for work, And who are you?’
‘I’m Sarah. I’m twelve. This is my brother Jamie; he’s
eleven.’
‘Shouldn’t you be at school?’
‘We’re on holiday. And we would like to earn some money.’
The man lifted his hat and scratched his bald head. ‘All right. Let’s see. Do you know what a
Cabbage White is?
‘It is a beautiful white butterfly that lays its eggs on
cabbages. And those eggs change into caterpillars. And do you know what the caterpillars do?’
|
‘Rứa thì hai cháu đang tìm việc làm
à, hai
cháu tên
chi? '
'Cháu là Sarah. Cháu mười hai tuổi. Đây là em trai cháu,
Jamie; nó mười một
tuổi.’
'Rứa không đi học à?’
‘Dạ cháu đang kỳ nghỉ. Và chúng cháu
muốn kiếm ít tiền. ‘Người đàn ông cởi mũ ra và gãi cái đầu hói của mình. 'Thôi
được.
Thử coi răng. Hai đứa có biết bướm bắp cải là chi không?
‘Dạ đó là một loại bướm trắng đẹp, đẻ trứng trên cải bắp. Rồi trứng biến thành sâu bướm. Rứa
em có biết sâu bướm mần chi
không?’
|
‘They eat the
cabbage leaves!’ shouted Jamie.
‘Well done, Jamie! So, I want you to check every single
cabbage in the garden and remove all the caterpillars.’
‘Er. . . how?’
‘You pick them off the leaves and put them in a bucket.’
‘How much will you pay us?’
|
'Sâu bướm ăn lá bắp cải!' Jamie hét to.
‘Giỏi lắm, Jamie! Rứa thì, bác muốn hai cháu đi kiểm tra từng bắp cải một
trong vườn ni
và bắt hết tất cả các
sâu bướm'.
'Ơ… làm răng bắt hết?'
'Hai cháu bắt sâu ra khỏi lá và bỏ vô một cái xô
hi.'
'Bác trả cho chúng cháu mấy
rứa?'
|
‘Let’s see how you get on, first. I’ll be in the
greenhouse. Get started and I’ll see you later.’
Shortly, armed with a bucket each, the children approached the cabbage patch. It was huge.
‘There must a million cabbages here!’ Jamie said.
‘At least!’ Sarah said. ‘And if there are ten caterpillars on
each cabbage, that makes, er, a billion caterpillars!’
|
'Trước hết, phải coi hai cháu làm việc ra
răng đã chơ. Bác
sẽ ở
trong nhà kính. Bắt đầu làm đi rồi
bác gặp lại
sau
hi. ‘
Ngay tức
thì, trang bị mỗi
đứa một cái
xô, đôi
trẻ tiếp cận các luống bắp cải. Lớn quá. ‘Phải đến cả triệu bắp cải ở đây!’ Jamie nói.
‘Ít nhất là một triệu!’ Sarah nói. 'Và
nếu có mười sâu
bướm trên mỗi bắp
cải, thì sẽ có, ơ, một tỷ sâu bướm!'
|
Sarah stood open-mouthed. Jamie wondered about her
arithmetic, but knew better than to argue.
They started on the first row of cabbages. It was a
horrible business. The caterpillars wriggled as they were picked up. It took
the two children ages to finish the first row, and already they couldn’t see
the bottom of their buckets for caterpillars.
|
Sarah đứng há hốc mồm. Jamie thắc mắc về bài toán
của chị, nhưng biết
là không nên tranh luận thì tốt hơn.
Hai đứa bắt đầu ở hàng bắp cải đầu tiên. Đó là một công
việc đáng kinh. Sâu
bướm luồn lách khi chúng được nhặt ra. Phải mất bao nhiêu
thời gian hai đứa
trẻ em mới
kết thúc được
hàng đầu tiên, và
chúng đã không thể
nhìn thấy đáy xô nữa vì qua
nhiều sâu bướm.
|
And all around them, the air was filled with Cabbage White butterflies. The insects seemed to be making fun of them. They
seemed to be saying: ‘We don’t care if you kill our caterpillars. We can lay millions
more eggs.’
Sarah
struck out at a butterfly. She missed, of course. She watched it fly happily
away. Then she had an idea, as brilliant in its way as Einstein coming up
with E = mc2.
|
Và toàn bộ xung quanh chúng, không khí đầy những con bướm bắp cải trắng. Những con côn
trùng dường như đang đùa với bọn trẻ. Chúng dường như muốn nói: ‘Chúng tao không quan tâm việc
hai đứa mày có giết được
sâu bướm của chúng tao
hay không. Chúng tao có thể đẻ thêm hàng triệu trứng
nữa mà‘.
Sarah lôi ra một con bướm. Nó
tuột mất, tất nhiên.
Con bé nhìn nó vui sướng bay đi. Sau đó, nó nghĩ ra
một ý tưởng, một
cách thông minh như thể
Einstein nghĩ ra E = mc2 vây.
|
|
‘Jamie,
caterpillars come from eggs, right?’
He nodded.
‘And where
do the eggs come from?’
‘The
butterflies lay them.’
‘Right.
So’, she reasoned, ‘if we get rid of the butterflies, there won’t be any more
eggs or caterpillars.’
‘Right.’
Jamie decided to agree, just in case she had gone mad.
‘So, why
don’t we just get rid of the butterflies!’
‘How?’
|
'Jamie này, sâu bướm từ trứng mà ra, đúng không?'
Thằng bé gật đầu.
'Rứa trứng từ mô mà ra hè?'
'Bướm đẻ ra đó mà.'
'Đúng. Vì rứa, con bé ný nuận, ‘nếu diệt hết bướm, sẽ không còn trứng hay sâu bướm mô hi.'
‘Đúng rứa.’ Jamie quyết định đồng ý, phòng
khi chị nó nổi điên
lên.
‘Rứa thì, tại răng mình không diệt hết những con bướm
ni đi! '
'Mần răng mà
diệt được?'
|
Nearby,
there were beans climbing up bamboo poles. Sarah removed two poles. Two bean
plants died. She handed one of the poles to Jamie, and then rushed into the
cabbage patch, swinging her pole round and round trying to hit the
butterflies.
|
Gần đó, có những cây đậu đang leo lên những cọc tre. Sarah nhổ hai cọc. Hai cây đậu chết. Con
bé đưa một cọc
cho Jamie, và sau đó lao
vào các luống bắp cải, vung vẫy
cái cọc tre, tìm cách diệt những con bướm.
|
This
seemed to Jamie like a good game, so he followed her. It is not easy to hit flying butterflies, but it is not difficult to
hit them when they settle on cabbages. Soon the ground was covered with dead
butterflies. Sarah and Jamie fought on until they were exhausted. Then they
stood back to admire their work. There
were hardly any butterflies left. There were hardly any cabbages left,
either. It is difficult to hit a butterfly on a cabbage without hitting the
cabbage too. The cabbage patch looked like a battlefield. Not a cabbage was left standing. The
children looked at each other. Without a word, they put down the bamboo poles
and tiptoed out of the garden.
|
Dường như với Jamie việc này giống một
trò chơi hay, nên nó hùa theo chị ngay. Thật không phải dễ dàng để diệt bướm bay, nhưng lại không khó khăn để đánh chúng khi đậu trên cải bắp. Chẳng mấy
chốc mặt đất phủ đầy xác bướm chết. Sarah và Jamie đã
chiến đấu cho đến khi kiệt sức. Sau đó, chúng đứng lùi lại để chiêm ngưỡng tác phẩm của mình. Hầu như không còn con bướm nào
sót lại. Và hầu như cũng không còn
bắp cải nào sót lại. Thật khó mà đập một con bướm trên
bắp cải mà không đánh vào bắp cải. Các luống bắp cải trông giống như một bãi
chiến trường. Không còn một bắp cải nào còn nguyên
vẹn. Hai
đứa bé nhìn nhau.
Không nói một lời, chúng đặt cọc tre xuống và nhón chân lén
ra khỏi vườn.
|
‘He knows
our names,’ Jamie said.
‘But he
doesn’t know where we live,’ Sarah said. ‘Thank goodness,’ they both said.
|
'Bác nớ biết tên hai chị em
mình rồi‘, Jamie nói.
‘Nhưng bác không hề biết mình ở mô,’ Sarah nói. ‘Mô
Phật, cả
hai cùng nói.
|
|
Huế,
24/7/16
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn