|
FACT SHEET: TRADE AND INVESTMENT WITH VIETNAM
|
Tờ thông tin: Thương
mại và Đầu tư với Việt Nam
|
The White House
Office of the Press Secretary
For Immediate Release
May 24, 2016
|
Nhà Trắng
Văn phòng Thư ký Báo chí
Dành cho đăng tải ngay
24/5/2016
|
The United States is continuing to strengthen its
commercial relationship with Vietnam, a rapidly-growing country that offers
U.S. businesses and workers substantial opportunities for expanded trade and
investment, promoting economic growth and development, and supporting jobs.
U.S.-Vietnam goods trade totaled $451 million in 1995, the year the United
States and Vietnam normalized diplomatic relations, and since then has
increased nearly a hundredfold to $45 billion.
|
Hoa Kỳ đang tiếp tục tăng cường quan hệ thương mại với
Việt Nam, một quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh, đem lại cho doanh nghiệp
và người lao động Hoa Kỳ những cơ hội to lớn mở rộng thương mại và đầu tư,
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, và hỗ trợ việc làm. Thương mại
hàng hóa Hoa Kỳ-Việt Nam đã đạt tổng 451 triệu đô-la năm 1995 khi Hoa Kỳ và
Việt Nam bình thường hóa quan hệ ngoại giao, và kể từ đó đến nay đã tăng gần
100 lần, lên tới 45 tỷ đô-la.
|
Our relationship is fast-growing: In 2015, U.S. exports to
Vietnam grew by 23 percent, the largest year-on-year increase of exports to
any of America’s top 50 export markets. Over the period 2010 to 2015, Vietnam
was the second fastest growing of America’s top 50 export markets.
|
Mối quan hệ song phương đang phát triển nhanh chóng: Năm
2015, xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Việt Nam tăng 23%, mức tăng cao nhất với năm
trước về xuất khẩu sang bất kỳ một trong 50 thị trường xuất khẩu hàng đầu của
Hoa Kỳ. Trong giai đoạn 2010-2015, Việt Nam là thị trường xuất khẩu tăng
nhanh thứ nhì trong tổng số 50 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ.
|
Our relationship is diversifying: U.S. export growth is
high in sectors ranging from integrated circuits to civil aircraft, and
cotton, dairy, tree/fruit nuts, and other agricultural products. In the last
five years Vietnam has developed an important role as a supplier of high-tech
consumer products to the United States.
|
Mối quan hệ song phương đang được đa dạng hóa: Xuất khẩu
của Hoa Kỳ tăng trưởng cao trong những lĩnh vực từ mạch tích hợp tới máy bay
dân sự, bông, sữa, hoa củ/quả, và các nông sản khác. Trong năm năm vừa qua,
Việt Nam đã đóng vai trò là nhà cung ứng quan trọng về các sản phẩm tiêu dùng
công nghệ cao cho Hoa Kỳ.
|
Our relationship is inclusive: Trade included small and
family businesses in both countries as well as large firms. As of 2014, 6,031
small- and medium-sized American firms exported to Vietnam while 5,895 small-
and medium-sized U.S. businesses imported Vietnamese goods.
|
Mối quan hệ song phương có tính chất toàn diện: Thương mại
bao gồm cả các doanh nghiệp nhỏ và các doanh nghiệp gia đình cũng như những
doanh nghiệp lớn. Tính đến năm 2014, 6.031 doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hoa Kỳ
đãn xuất khẩu sang Việt Nam trong khi có 5.895 doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Hoa Kỳ nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.
|
We are now taking the next step. In addition to witnessing
over $16 billion in deal signings to advance aviation and energy sector
development in Vietnam and support tens of thousands of U.S. jobs, President
Obama’s visit highlights our commitment in the following areas:
|
Hiện nay chúng ta đang thực hiện bước tiếp theo. Ngoài
việc chứng kiến các thỏa thuận được ký kết trị giá 16 tỷ đô-la để thúc đẩy
phát triển ngành hàng không và năng lượng tại Việt Nam và hỗ trợ hàng chục
ngàn việc làm tại Hoa Kỳ, chuyến thăm của Tổng thống Obama còn nêu bật cam
kết của chúng ta trong các lĩnh vực sau:
|
Trans-Pacific
Partnership (TPP)
TPP is central to our goal of deepening the
U.S.-Vietnamese economic relationship. The Administration has made securing
ratification of TPP a top priority and is working with Vietnam and other TPP
partners to help them ensure timely and complete implementation of their TPP
commitments. TPP will create new opportunities for American and Vietnamese
workers and businesses, including small businesses; promote innovation and
the digital economy; foster fair competition, transparency, and good
governance; and promote workers’ rights, conservation, and sustainable
growth. It also is a critical step toward our strategic goal of revitalizing
the open, rules-based economic system that the United States has led since
World War II.
|
Hiệp định Quan hệ
đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
TPP có vai trò quan trọng trong mục tiêu làm sâu sắc hơn
quan hệ kinh tế Hoa Kỳ-Việt Nam. Chính quyền của Tổng thống đã lấy việc phê
chuẩn TPP làm ưu tiên hàng đầu và đang phối hợp với Việt Nam và các đối tác
khác trong TPP để giúp họ đảm bảo việc triển khai kịp thời và đầy đủ các cam
kết TPP của họ. TPP sẽ tạo ra các cơ hội mới cho người lao động và các doanh
nghiệp Hoa Kỳ và Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp nhỏ; thúc đẩy sáng tạo
và kinh tế kỹ thuật số; đẩy mạnh cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và quản trị
tốt; và tăng cường quyền của người lao động, bảo tồn và tăng trưởng bền vững.
Đây cũng là một bước tiến quan trọng hướng tới mục tiêu chiến lược của chúng
ta hướng tới chấn hưng hệ thống kinh tế cởi mở và dựa trên luật lệ mà Hoa Kỳ
đã đi tiên phong kể từ khi kết thúc Chiến tranh Thế giới lần thứ hai.
|
The U.S. government will commit resources and technical
expertise to support Vietnam and our other TPP partners to implement and
effectively enforce the obligations of the agreement. To support Vietnam, the
United States is providing more than $30 million in capacity building
assistance, which will include work to ensure freedom of association,
including independent unions, and other internationally recognized labor
rights; protection and enforcement of intellectual property; and
environmental protection and sustainable growth.
|
Chính phủ Hoa Kỳ sẽ cam kết dành nguồn lực và chuyên môn
hỗ trợ Việt Nam và các đối tác TPP khác để triển khai và thực thi hiệu quả
các nghĩa vụ của hiệp định này. Để hỗ trợ Việt Nam, Hoa Kỳ-Việt Nam sẽ cung
cấp hơn 30 triệu đô-la viện trợ nâng cao năng lực, bao gồm các công việc nhằm
đảm bảo quyền tự do lập hội, trong đó có công đoàn độc lập, và các quyền lao
động khác đã được quốc tế công nhận; bảo vệ và thực thi sở hữu trí tuệ; bảo
vệ môi trường và tăng trưởng bền vững.
|
U.S. Corporate
Social Responsibility
U.S. foreign direct investment in Vietnam grew to $1.5
billion in 2014 and has been complemented by U.S. corporate citizenship
investments in Vietnam’s communities and environment. U.S. firms in Vietnam
uphold high standards of corporate citizenship by investing in the
communities and environment in which they do business. For example, U.S.
companies in Vietnam have trained hundreds of engineers on environmental
protection and sustainable development, donated over $12 million in software
and services to support hundreds of non-governmental organizations, and
enhanced the skillset of tens of thousands of teachers and students in the
use of information and communication technology. The U.S. government is
committed to supporting public-private partnerships that encourage corporate
social responsibility by U.S. firms:
|
Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp Hoa Kỳ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ tại Việt Nam đã
tăng lên tới 1.5 tỷ đô-la năm 2014 và được củng cố thông qua các khoản đầu tư
nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Hoa Kỳ cho các cộng đồng và môi
trường tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Hoa Kỳ tại Việt Nam đề cao các chuẩn
mực khắt khe về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thông qua việc đầu tư cho
các cộng đồng và môi trường nơi họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ví dụ, các doanh nghiệp Hoa Kỳ tại Việt Nam đã đào tạo hàng trăm kỹ sư về bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững, quyên góp trên 12 triệu đô-la dưới dạng
các phần mềm và dịch vụ để giúp đỡ hàng trăm tổ chức phi chính phủ, đồng thời
tăng cường kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho hàng chục
ngàn giáo viên và học sinh, sinh viên. Chính phủ Hoa Kỳ cam kết ủng hộ các dự
án hợp tác công-tư khuyến khích trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Hoa Kỳ:
|
A USAID partnership with Arizona State University and
several U.S. companies is enabling university-private sector collaboration,
and developing curriculum partnerships, mentorships, and industry-sponsored
practical opportunities.
|
Dự án hợp tác của USAID với Đại học Arizona State
University và một số doanh nghiệp Hoa Kỳ sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hợp tác
giữa các trường đại học với khu vực tư nhân, xây dựng các quan hệ đối tác về
chương trình đào tạo, dẫn dắt, và các cơ hội thực hành cho doanh nghiệp tài
trợ.
|
Numerous U.S. companies are collaborating on a new USAID
alliance with Harvard Medical School and two Boston-area hospitals to improve
the quality and effectiveness of medical education in Vietnam, including in
areas relevant to the Global Health Security Agenda.
|
Rất nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ đang hợp tác trong khuôn khổ
dự án mới của USAID với Trường Y Harvard và hai bệnh viện ở khu vực Boston
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề y tại Việt Nam, trong đó có
những lĩnh vực liên quan đến Chương trình nghị sự an ninh y tế toàn cầu.
|
In 2016, Cargill Vietnam won the U.S. Secretary of State’s
Award for Corporate Excellence for its long-term commitment to investing in
its farmer-partners, supporting community health, and training over 12,000
farmers in sustainable production techniques. Cargill Vietnam’s Cargill Cares
school building program has built and delivered 76 schools across rural
communities, benefiting more than 13,000 children per year.
|
Năm 2016, Cargill Vietnam đã đoạt Giải Doanh nghiệp Xuất
sắc của Ngoại trưởng Hoa Kỳ vì đã có cam kết đầu tư lâu dài cho những nông
dân là đối tác của họ, hỗ trợ y tế cộng đồng, và đào tạo trên 12.000 nông dân
về các kỹ thuật sản xuất bền vững. Chương trình xây dựng trường học Cargill
Cares của Cargill Vietnam đã xây dựng và bàn giao 76 trường học ở các khu vực
nông thôn, đem lại lợi ích cho hơn 13.000 trẻ em mỗi năm.
|
A
Whole-of-Government Approach to Partnership
The United States employs a whole-of-government approach
to support U.S. exports to and investment in Vietnam, including programs that
promote sustainable and inclusive economic growth, encourage legitimate and
accountable governance while addressing trade barriers, support corporate
social responsibility, and strengthen the rule of law and business climate.
|
Cách tiếp cận toàn
chính phủ đối với mối quan hệ đối tác
Hoa Kỳ sử dụng cách tiếp cận toàn chính phủ để hỗ trợ xuất
khẩu và đầu tư của Hoa Kỳ sang Việt Nam, trong đó có các chương trình thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện và bền vững, khuyến khích quản trị hợp lý
và trách nhiệm giải trình, đồng thời giải quyết các rào cản thương mại, đẩy
mạnh trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, củng cố pháp quyền và môi trường
kinh doanh.
|
U.S.-ASEAN Connect
Initiative
Through U.S.-ASEAN Connect, the U.S. government will work
with Vietnam and other members of the Association of Southeast Asian Nations
(ASEAN) to foster the policy environments that promote ASEAN economic
integration, increase trade and investment, assist the development of clean
energy and energy connectivity, and spur sustainable, innovation-led economic
growth.
|
Sáng kiến Kết nối
Hoa Kỳ-ASEAN
Thông qua Sáng kiến Kết nối Hoa Kỳ-ASEAN, chính phủ Hoa Kỳ
sẽ hợp tác với Việt Nam và các quốc gia thành viên khác của Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) để cải thiện môi trường chính sách hướng tới thúc đẩy
hội nhập kinh tế của ASEAN, gia tăng đầu tư và thương mại, hỗ trợ phát triển
năng lượng sạch và kết nối về năng lượng, đồng thời đẩy mạnh tăng trưởng kinh
tế dựa vào đổi mới sáng tạo và bền vững.
|
U.S. Agency for
International Development (USAID)
USAID’s economic growth and governance programs will
support Vietnam’s efforts to promote greater transparency and accountability,
economic openness, competition, and the rule of law in economic affairs.
USAID has contributed to over 150 laws and related regulations and decrees,
and assisted more than 50 Vietnamese government agency counterparts in the
legal and economic reform process.
|
Cơ quan Phát triển
Quốc tế Hoa Kỳ (USAID)
Các chính trị quản trị và tăng trưởng kinh tế của USAID sẽ
hỗ trợ những nỗ lực của Việt Nam trong việc thúc đẩy minh bạch và trách nhiệm
giải trình, mở cửa kinh tế, cạnh tranh và pháp quyền trong lĩnh vực kinh tế.
USAID đã có đóng góp cho trên 150 dự án luật cũng như các quy định và nghị
định có liên quan, hỗ trợ trên 50 cơ quan chính phủ là đối tác trong quá
trình cải cách kinh tế và pháp luật.
|
U.S. Department of
Agriculture (USDA)
Vietnam now ranks as the United States’ 11th-largest
agricultural export market. To burgeon this relationship, USDA will assist
Vietnam’s capacity building on a wide range of areas, including: food safety,
climate-smart agriculture, biotechnology, animal health, plant health, modern
retail/distribution, and other sector-specific topics.
|
Bộ Nông nghiệp Hoa
Kỳ
Việt Nam hiện là thị trường xuất khẩu nông nghiệp lớn thứ
11 của Hoa Kỳ. Để đẩy mạnh mối quan hệ này, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ sẽ giúp
nâng cao năng lực của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm an
toàn thực phẩm, nông nghiệp thích ứng thông minh với khí hậu, công nghệ sinh
học, thú y, bảo vệ thực vật, bán lẻ/phân phối hiện đại và các nội dung cụ thể
khác.
|
U.S. Department of
Commerce
The U.S. Department of Commerce will work alongside the
U.S. private sector to assist Vietnam in developing the strong infrastructure
the country requires to meet its goals of economic modernization by 2035. The
Department commits to arranging annual private sector meetings with the appropriate
ministries, in addition to continuing its infrastructure-focused conferences
in areas such as healthcare, aviation, smart cities, and clean energy.
|
Bộ Thương mại Hoa Kỳ
Bộ Thương mại Hoa Kỳ sẽ phối hợp cùng với khu vực tư nhân
để hỗ trợ Việt Nam phát triển hạ tầng cần thiết để Việt Nam có thể thực hiện
mục tiêu hiện đại hóa kinh tế vào năm 2035. Bộ Thương mại Hoa Kỳ cam kết tổ
chức các cuộc họp thường niên giữa khu vực tư nhân với các bộ/ngành có liên
quan, ngoài việc tiếp tục tổ chức các hội thảo chuyên sâu về hạ tầng trong
các lĩnh vực như y tế, hàng không, đô thị thông minh và năng lượng sạch.
|
The Department plans on leading a Water Infrastructure
Business Development Mission to Vietnam in July 2016, to introduce new
technologies and internationally recognized codes and standards to strengthen
Vietnam’s water sector. The Department also plans to organize a Civil Nuclear
Trade Mission in 2017, supporting U.S.-Vietnamese industry cooperation in the
development of Vietnam’s civil nuclear program.
|
Bộ Thương mại Hoa Kỳ có kế hoạch chủ trì một Phái đoàn xúc
tiến kinh doanh hạ tầng ngành nước vào tháng 7/2016 để giới thiệu những công
nghệ mới, những tiêu chuẩn và quy phạm đã được quốc tế công nhận nhằm thúc
đẩy ngành nước tại Việt Nam. Bộ Thương mại Hoa Kỳ cũng có kế hoạch tổ chức
một Phái đoàn xúc tiến thương mại về hạt nhân dân sự trong năm 2017, góp phần
tăng cường hợp tác Việt Nam-Hoa Kỳ trong quá trình Việt Nam xây dựng chương
trình hạt nhân dân sự.
|
U.S. Department of
State
The U.S. Department of State has contributed to Vietnam’s
development of a science-based regulatory system to address trade and food
security issues including on agricultural biotechnology through activities
that have reached hundreds of Vietnamese policymakers, scientists, academics,
and journalists.
|
Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ
Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đã góp phần giúp Việt Nam xây dựng hệ
thống pháp quy dựa trên bằng chứng khoa học để giải quyết các vấn đề an ninh
lương thực và thương mại, bao gồm công nghệ sinh học trong nông nghiệp thông
qua các hoạt động tiếp cận được hàng trăm nhà hoạch định chính sách, các nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu và các nhà báo tại Việt Nam.
|
U.S. Department of
the Treasury
To build a more transparent and accountable financial
reporting infrastructure, the U.S. Department of the Treasury’s Office of
Technical Assistance (OTA) will continue to provide Vietnam’s Ministry of
Finance technical assistance toward the creation of country-wide training
programs on International Public Sector Accounting Standards; accounting
resources and tools, including financial statement reports and templates; and
user guide manuals that will document the Whole-of-Government consolidated
financial statement preparation process.
|
Bộ Tài chính Hoa Kỳ
Để xây dựng hạ tầng báo cáo tài chính minh bạch và có
trách nhiệm giải trình nhiều hơn, Văn phòng Hỗ trợ Kỹ thuật (OTA) thuộc Bộ
Tài chính Hoa Kỳ sẽ tiếp tục hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ Tài chính Việt Nam để
hướng tới xây dựng các chương trình đào tạo khắp cả nước về các Chuẩn mực kế toán
khu vực công quốc tế; các nguồn lực và công cụ kế toán, bao gồm các báo cáo
và mẫu báo cáo tài chính; và sổ tay hướng dẫn tổng hợp quy trình lập báo cáo
tài chính hợp nhất của toàn bộ chính phủ.
|
U.S. Export-Import
Bank (EXIM Bank)
Since 2009, EXIM Bank has authorized over $800 million in
loans, guarantees and insurance to support U.S. exports – from businesses
large and small – to Vietnam. These exports have supported U.S.-Vietnam
economic engagement across multiple sectors including renewable energy,
aviation, and manufacturing. These U.S. exports not only support thousands of
jobs in the United States, but also create jobs and boost infrastructure
investment in Vietnam.
|
Ngân hàng xuất nhập
khẩu Hoa Kỳ (EXIM Bank)
Kể từ năm 2009, EXIM Bank đã phê duyệt tổng trị giá trên
800 triệu đô-la các khoản vay, bảo lãnh và bảo hiểm để hỗ trợ xuất khẩu của
các doanh nghiệp cả lớn lẫn nhỏ của Hoa Kỳ sang Việt Nam. Xuất khẩu đã hỗ trợ
hợp tác kinh tế Hoa Kỳ-Việt Nam trong nhiều ngành khác nhau, bao gồm năng lượng
tái tạo, hàng không và sản xuất chế tạo. Các hoạt động xuất khẩu của Hoa Kỳ
không chỉ tạo việc làm mà còn đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng tại Việt Nam.
|
EXIM will remain actively engaged on future opportunities
to finance U.S. exports to Vietnam, particularly those that also support
Vietnam’s infrastructure development needs. EXIM Bank reaffirms its interest
in supporting U.S. exports for civil nuclear power projects in Vietnam.
|
EXIM Bank sẽ tiếp tục chủ động hợp tác trong các cơ hội
trong thời gian tới để tài trợ cho xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Việt Nam, đặc
biệt là các khoản xuất khẩu góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển hạ tầng của
Việt Nam. EXIM Bank tái khẳng định mong muốn được hỗ trợ xuất khẩu của Hoa Kỳ
đối với các dự án hạt nhân dân sự tại Việt Nam.
|
U.S. Trade and
Development Agency (USTDA)
USTDA will continue to connect U.S. businesses to priority
projects in Vietnam’s clean energy, information technology, transportation,
and water sectors. By building mutually beneficial partnerships that leverage
capital for Vietnam’s infrastructure development, the Agency will expand upon
the $3 billion in U.S. exports that it has already helped facilitate to
Vietnam.
|
Cơ quan Thương mại
và Phát triển Hoa Kỳ (USTDA)
USTDA sẽ tiếp tục kết nối các doanh nghiệp Hoa Kỳ với các
dự án ưu tiên trong các ngành năng lượng sạch, công nghệ thông tin, giao
thông và ngành nước tại Việt Nam. Trên cơ sở xây dựng các quan hệ đối tác đôi
bên cùng có lợi, phát huy nguồn vốn phục vụ phát triển hạ tầng của Việt Nam,
USTDA sẽ tận dụng số vốn trị giá 3 tỷ đô-la xúc tiến xuất khẩu của Hoa Kỳ mà
cơ quan này đã giúp thúc đẩy tại Việt Nam.
|
USTDA is committed to helping strengthen Vietnam's
aviation safety oversight. In the energy sector the Agency is facilitating
the development of 470 megawatts of wind power generation, which could
leverage over $1 billion in investment. In urban transportation, USTDA is
supporting a $100 million information and communication technology deployment
for the Ho Chi Minh City metro rail system.
|
USTDA cam kết hỗ trợ tăng cường giám sát an toàn hàng
không của Việt Nam. Trong lĩnh vực năng lượng, USTDA đang trợ giúp xây dựng
nhà máy điện gió công suất 470 megawatt với số vốn đầu tư trên 1 tỷ đô-la.
Trong lĩnh vực giao thông đô thị, USTDA đang hỗ trợ triển khai công nghệ
thông tin và truyền thông trị giá 100 triệu đô-la cho hệ thống đường sắt đô
thị thành phố Hồ Chí Minh.
|
To support Vietnam’s shift from coal-fired power
generation, USTDA will sponsor a natural gas reverse trade mission to the
United States in fall 2016. The visit will highlight the United States’
experience in the construction, operation, maintenance, and refurbishment of
gas-fired power plants and related infrastructure.
|
Để giúp Việt Nam chuyển đổi từ điện than, USTDA sẽ tài trợ
một đoàn khảo sát thương mại về khí gas tự nhiên sang Hoa Kỳ vào mùa thu
2016. Chuyến khảo sát này sẽ nêu bật kinh nghiệm của Hoa Kỳ trong lĩnh vực
xây dựng, vận hành, duy tu và bảo dưỡng các nhà máy điện sử dụng khí ga và hạ
tầng có liên quan.
|
Through its Global Procurement Initiative: Understanding
Best Value (GPI), USTDA will partner with the Ministry of Planning and
Investment to design a database to track and monitor the performance of
contractors who provide billions of dollars in goods and services to the Government
of Vietnam each year.
|
Thông qua Sáng kiến Đấu thầu mua sắm Toàn cầu: Nắm bắt giá
trị tốt nhất (GPI), USTDA sẽ phối hợp với Bộ Kế hoạch-Đầu tư thiết kế một cơ
sở dữ liệu để theo dõi và giám sát việc thực hiện của các nhà thầu cung cấp
hàng hóa và dịch vụ trị giá hàng tỷ đô-la cho Chính phủ Việt Nam mỗi năm.
|
Overseas Private
Investment Corporation (OPIC)
As the U.S. government’s development finance institution,
OPIC will leverage its newly opened office in Southeast Asia to unlock
opportunities that support Vietnam's economic development through private
sector investment in all sectors, with particular attention to renewable
energy and aviation infrastructure.
|
Công ty Đầu tư tư
nhân hải ngoại (OPIC)
Là tổ chức tài trợ phát triển của Chính phủ Hoa Kỳ, OPIC
sẽ phát huy vai trò của văn phòng mới được thành lập tại Đông Nam Á để tận
dụng các cơ hội hỗ trợ phát triển kinh tế của Việt Nam thông qua đầu tư của
khu vực tư nhân trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt chú ý tới năng lượng tái
tạo và hạ tầng hàng không.
|
Since 2003, OPIC has provided more than $40 million in
financing and insurance support to seven projects in Vietnam. OPIC’s
investments have cut across sectors, including communications, manufacturing,
consulting and economic development services, aquaculture, and power
generation.
|
Kể từ năm 2003, OPIC đã hỗ trợ vốn và bảo hiểm trị giá
trên 40 tỷ đô-la cho bảy dự án tại Việt Nam. Các dự án đầu tư của OPIC xuyên
suốt trong các ngành khác nhau, bao gồm truyền thông, chế tạo, tư vấn và phát
triển kinh tế, nuôi trồng thủy sản và phát điện.
|
|
|
|
|
http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/factsheet-trade2016.html
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn