|
FACT SHEET: ENHANCING U.S.-VIETNAM CIVIL NUCLEAR CLEAN
ENERGY COOPERATION
|
Tờ thông tin: Thúc
đẩy Hợp tác Năng lượng Hạt nhân dân sự Hoa Kỳ-Việt Nam
|
The White House
Office of the Press Secretary
For Immediate Release
May 24, 2016
|
Nhà Trắng
Văn phòng Thư ký Báo chí
Dành cho đăng tải ngay
24/5/2016
|
The United States and Vietnam intend to deepen our clean
energy cooperation in the civil nuclear field in recognition that the safe
and secure use of nuclear power is an important low-carbon energy source for
reducing emissions from the global power sector as we address climate change
and for providing energy security to a greater number of people. At the
center of this relationship is our shared commitment to the highest levels of
nuclear safety, security, and nonproliferation, as well as the sustainment of
strong, independent and effective regulatory bodies. Earlier this month, the
United States and Vietnam signed the Administrative Arrangement under our
historic agreement on the peaceful uses of nuclear energy (123 Agreement),
which initially opened the door to nuclear trade between our two countries in
2014. To further build on this robust cooperation in the civil nuclear field,
the United States and Vietnam aim to:
|
Hoa Kỳ và Việt Nam có kế hoạch làm sâu sắc hợp tác năng
lượng sạch trong lĩnh vực hạt nhân dân sự trên cơ sở thừa nhận việc sử dụng
an ninh và an toàn năng lượng hạt nhân là một nguồn năng lượng các-bon thấp
rất quan trọng để giảm phát thải từ ngành năng lượng toàn cầu trong bối cảnh
chúng ta đang giải quyết biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh năng lượng cho
số lượng người đông đảo hơn. Cốt lõi của mối quan hệ này là cam kết chung
hướng tới mức an ninh, an toàn và không phổ biến hạt nhân ở cấp độ cao nhất,
đồng thời duy trì các cơ quan pháp quy hạt nhân vững mạnh, độc lập và hiệu
quả. Đầu tháng này, Hoa Kỳ và Việt Nam đã ký Thỏa thuận Hành chính trong
khuôn khổ hiệp định có tính lịch sử về sử dụng năng lượng hạt nhân vì mục
đích hòa bình (Hiệp định 123), vốn ngay từ đầu đã mở cánh cửa cho thương mại
hạt nhân dân sự giữa hai nước năm 2014. Để phát huy hơn nữa sự hợp tác đầy
năng động trong lĩnh vực hạt nhân dân sự, Hoa Kỳ và Việt Nam cùng có mục
tiêu:
|
Build Institutional
Connections:
Establish a new U.S.-Vietnam Joint Committee on Civil
Nuclear Cooperation to facilitate the implementation of the 123 Agreement as
well as cooperation and information sharing, including engagement from both
the government and private sectors, in a range of areas including nuclear
safety, security, safeguards and nonproliferation.
Work towards the establishment of a Technical Support
Center for Nuclear Security and Safeguards in Vietnam. Through human resource
development and technical and scientific support in nuclear security, the
Center would contribute to strengthening nuclear security in Vietnam and
throughout the region.
Support efforts by Vietnam to ratify the Convention on
Supplementary Compensation for Nuclear Damage (CSC) and the International
Convention on the Suppression of the Acts of Nuclear Terrorism.
|
Xây dựng các kết nối
về thể chế:
Thành lập Ủy ban hỗn hợp Hoa Kỳ-Việt Nam về hợp tác hạt
nhân dân sự để tạo điều kiện triển khai Hiệp định 123 cũng như hợp tác và
chia sẻ thông tin, bao gồm hợp tác cả trong cả khu vực công và khu vực tư
nhân trong các lĩnh vực như an ninh, an toàn, bảo vệ và không phổ biến hạt
nhân.
Hướng tới thành lập Trung tâm Hỗ trợ Kỹ thuật Thanh sát và
An ninh Hạt nhân tại Việt Nam. Thông qua phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ
khoa học và kỹ thuật, Trung tâm sẽ góp phần tăng cường an ninh hạt nhân tại
Việt Nam và trong toàn bộ khu vực.
Hỗ trợ những nỗ lực của Việt Nam nhằm phê chuẩn Công ước
bổ sung về bồi thường đối với thiệt hại hạt nhân (CSC) và Công ước quốc tế về
ngăn chặn các hành vi khủng bố hạt nhân.
|
Enhance Training and
Education:
Increase academic and professional exchange opportunities
in civil nuclear energy, safety and security through United States
educational programs, such as the Fulbright Specialist Program, the
International Visitor Leadership Program on Demand, and scholarships to
support Vietnamese nuclear science and engineering students and
professionals.
Strengthen Vietnam’s safeguards capacity through training
on Vietnam’s information management system for safeguards, establishing a
national safeguards inspections program, and development of a strategic plan
for a safeguards laboratory.
|
Tăng cường giáo dục
và đào tạo:
Tăng cường các cơ hội trao đổi chuyên môn và học thuật
trong lĩnh vực an ninh, an toàn và năng lượng hạt nhân dân sự thông qua các
chương trình giáo dục của Hoa Kỳ, ví dụ Chương trình Chuyên gia Fulbright,
Chương trình khách mời đặc biệt, và học bổng hỗ trợ cho các sinh viên và
chuyên gia kỹ thuật và khoa học hạt nhân của Việt Nam.
Tăng cường năng lực thanh sát hạt nhân cho Việt Nam thông
qua đào tạo hệ thống thông tin quản lý của Việt Nam về thanh sát hạt nhân,
xây dựng chương trình thanh sát hạt nhân quốc gia và lập một kế hoạch chiến
lược cho phòng thí nghiệm thanh sát hạt nhân.
|
Provide capacity building activities at Idaho National
Laboratory and Argonne National Laboratory to train researchers from
Vietnamese institutions in: fuels and materials for a new research reactor;
nuclear power plant simulator and human reliability; and safety analysis and
design-basis accidents and severe accidents in a nuclear power plant. This
training would start in the 4th Quarter of 2016.
|
Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực tại Phòng Thí
nghiệm Idaho và Phòng Thí nghiệm Quốc gia Argonne nhằm đào tạo cho các nhà
nghiên cứu từ các viện của Việt Nam về: nhiên liệu và vật liệu cho lò phản
ứng hạt nhân nghiên cứu mới; mô phỏng nhà máy điện hạt nhân và độ tin cậy đối
với con người; phân tích an toàn và các sự cố trên cơ sở thiết kế và các sự
cố nghiêm trọng tại một nhà máy điện hạt nhân. Việc đào tạo sẽ được bắt đầu
vào Quý IV năm 2016.
|
Complement Vietnamese university nuclear curriculum
programs with the Department of Energy supported remote reactor training from
North Carolina State University.
Facilitate information sharing and school contacts through
the Nuclear Uniform Curriculum program, which consists of 32 U.S.-based
community colleges that offer two-year nuclear technology degrees for future
nuclear plant operators.
|
Bổ trợ các chương trình đào tạo hạt nhân của các trường
đại học Việt Nam với đào tạo của Trường Đại học Bắc Carolina về lò hạt nhân
từ xa với sự hỗ trợ của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ.
Tạo điều kiện chia sẻ thông tin và liên lạc với các trường
thông qua chương trình đào tạo liên thông về hạt nhân, tập hợp 32 trường cao
đẳng cộng đồng tại Hoa Kỳ có đào tạo hai năm cấp bằng về công nghệ hạt nhân
cho các chuyên gia vận hành nhà máy điện hạt nhân tương lai.
|
Promote Effective
Regulators:
Build nuclear regulatory capacity in Vietnam to meet
international standards through the exchange of regulatory experience and
nuclear safety training with the U.S. Nuclear Regulatory Commission. These activities
are designed to assist Vietnam in the development of its regulatory
infrastructure and to maintain the core technical competencies to help
prepare Vietnam’s regulator to license and construct new reactors.
Support nuclear security regulatory development and
associated training in Vietnam through cooperation between the Vietnam Agency
for Radiation and Nuclear Safety (VARANS) and U.S. Government agencies.
|
Tăng cường Cơ quan
pháp quy hạt nhân hiệu quả:
Nâng cao năng lực pháp quy hạt nhân tại Việt Nam để đáp
ứng tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm pháp quy và đào tạo an
toàn hạt nhân với Ủy ban Pháp quy Hạt nhân Hoa Kỳ. Các hoạt động này nhằm hỗ
trợ Việt Nam xây dựng hạ tầng pháp quy và duy trì năng lực kỹ thuật cốt lõi
để giúp cơ quan pháp quy hạt nhân Việt Nam cấp phép và xây dựng các lò phản
ứng hạt nhân mới.
Hỗ trợ xây dựng pháp quy an ninh và đào tạo có liên quan
đến tại Việt Nam thông qua hợp tác giữa Cơ quan An toàn Bức xạ và Hạt nhân
Việt Nam (VARANS) và các cơ quan liên quan của Chính phủ Hoa Kỳ.
|
Strengthen Export
Controls:
Develop Vietnam’s capacity to regulate trade and transfer
dual-use goods, equipment, and technologies, and establish related border
enforcement measures through the U.S. Export Control and Related Border
Security Program. These activities are designed to improve Vietnam’s
strategic trade control legal framework and meet international standards.
Build capacity within Vietnam Customs to recognize
nuclear, missile, chemical, and biological dual-use commodities controlled by
the multilateral export control regimes. Through training and workshops,
assist Vietnam to establish a strategic trade control system to promote
nonproliferation and economic development.
|
Tăng cường kiểm soát
xuất khẩu:
Nâng cao năng lực quản lý thương mại và chuyển giao hàng
hóa, trang thiết bị và công nghệ lưỡng dụng của Việt Nam, đồng thời xây dựng
các biện pháp thực thi pháp luật liên quan tới biên giới thông qua Chương
trình Kiểm soát xuất khẩu và an ninh biên giới có liên quan của Hoa Kỳ. Các
hoạt động này nhằm mục tiêu cải thiện khuôn khổ pháp lý kiểm soát thương mại
chiến lược của Việt Nam và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Nâng cao năng lực của Hải quan Việt Nam để nhận biết các
hàng hóa lưỡng dụng hạt nhân, tên lửa, hóa học và sinh học được kiểm soát bởi
các cơ chế kiểm soát xuất khẩu đa phương. Thông qua đào tạo và các hội thảo,
sẽ hỗ trợ Việt Nam xây dựng hệ thống kiểm soát thương mại chiến lược nhằm đẩy
mạnh phát triển kinh tế và không phổ biến hạt nhân.
|
Secure and Track
Nuclear and Radiological Materials:
Partner with a diverse group of Vietnamese government
stakeholders to build sustainable capacity focused on securing nuclear and
radiological material and deter, detect, and interdict the trafficking of
those materials. This is accomplished through workshops, training, exchange
of best practices, security upgrades at sites with high-activity radiological
material, and the installation of radiation detection systems at key ports.
|
Đảm bảo an toàn và
theo dõi các chất phóng xạ và hạt nhân:
Phối hợp với nhiều bên liên quan khác nhau trong Chính phủ
Việt Nam để nâng cao năng lực bền vững, tập trung vào đảm bảo an toàn các
chất phóng xạ và hạt nhân, răn đe, phát hiện và cấm buôn bán các chất này.
Mục tiêu này sẽ đạt được thông qua các hội thảo, tập huấn, trao đổi các thông
lệ tốt nhất, nâng cấp an ninh tại các địa điểm có chất phóng xạ cường độ cao,
và lắp đặt các hệ thống phát hiện phóng xạ tại các cảng chính.
|
Support the development of Vietnam's new system to
automatically track and report the transfer of nuclear and radiological
material in accordance with IAEA standards, including through provision of
software and hardware components, advice, guidance, and quality checks.
Support the VARANS Nuclear Security Program through a
series of four nuclear security training workshops by the U.S. Defense Threat
Reduction Agency in cooperation with other U.S. Government agencies.
|
Hỗ trợ Việt Nam xây dựng hệ thống mới để theo dõi và báo
cáo tự động việc chuyển giao chất phóng xạ và hạt nhân theo tiêu chuẩn của
IAEA, bao gồm cung cấp phần mềm và phần cứng, tư vấn, hướng dẫn và kiểm tra
chất lượng.
Hỗ trợ Chương trình An ninh của VARANS thông qua một chuỗi
bốn hội thảo đào tạo an ninh do Cơ quan Giảm thiểu Rủi ro hạt nhân của Bộ
Quốc phòng Hoa Kỳ phối hợp với các cơ quan khác trong Chính phủ Hoa Kỳ tổ
chức.
|
Strengthen Incident
Response Capabilities:
Enhance Vietnam’s nuclear incident preparedness and
response through training courses on detecting and responding to
radiological/nuclear emergencies, consequence management, and medical response;
operational training for major public events; provision of access to U.S.
National Nuclear Security Administration emergency response reach-back and
technical capabilities; and potentially provision of emergency response
technical equipment to Vietnam.
|
Tăng cường năng lực
ứng phó sự cố:
Đẩy mạnh mức độ sẵn sàng ứng phó và xử lý sự cố hạt nhân
cho Việt Nam thông qua các khóa đào tạo về phát hiện và xử lý tình huống khẩn
cấp về phóng xạ/hạt nhân, quản lý hậu quả và ứng phó y tế; đào tạo nghiệp vụ
cho các sự kiện lớn của công chúng; giúp tiếp cận năng lực kỹ thuật và ứng
phó khẩn cấp của Cơ quan quản lý an ninh quốc gia Hoa Kỳ; và khả năng cung
cấp trang thiết bị kỹ thuật phục vụ ứng phó khẩn cấp tại Việt Nam.
|
Public-Private
Educational Support:
Promote joint U.S. Government – U.S. Industry training for
Vietnamese officials in nuclear science and engineering and other related
programs.
|
Hỗ trợ giáo dục
công-tư:
Thúc đẩy các chương trình phối hợp đào tạo giữa Chính phủ
Hoa Kỳ với các doanh nghiệp Hoa Kỳ dành cho các cán bộ quản lý khoa học và kỹ
thuật hạt nhân của Việt Nam và các chương trình khác có liên quan.
|
Promote Bilateral
Civil Nuclear Trade
Organize a Civil Nuclear Trade Mission in 2017, supporting
U.S.-Vietnamese industry cooperation in the development of Vietnam’s civil
nuclear program.
|
Thúc đẩy thương mại
hạt nhân dân sự song phương
Tổ chức một Đoàn xúc tiến thương mại hạt nhân dân sự năm
2017, thúc đẩy hợp tác giữa doanh nghiệp Hoa Kỳ-Việt Nam để xây dựng chương
trình hạt nhân dân sự của Việt Nam.
|
|
|
|
|
http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/factsheet-energy2016.html
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn