DEMOCRACY IN BRIEF
|
DÂN CHỦ LÀ GÌ?
|
|
Democracy in Brief
touches on topics such as rights and responsibilities of citizens, free and
fair elections, the rule of law, the role of a written constitution,
separation of powers, a free media, the role of parties and interest groups,
military-civilian relations and democratic culture.
|
Dân chủ là gì? Giới
thiệu tóm tắt về các chủ đề như quyền và trách nhiệm của công dân, bầu cử tự
do và công bằng, pháp quyền, vai trò của hiến pháp thành văn, phân chia quyền
lực, truyền thông tự do, vai trò của các đảng phái và các nhóm lợi ích, mối
quan hệ giữa quân sự và dân sự và văn hóa dân chủ .
|
Introduction: Democracy in Brief
What is Democracy?
Characteristics of Democracy
Rights and Responsibilities
Democratic Elections
Rule of Law
Constitutionalism
Three Pillars of Government
Free and Independent Media
Political Parties, Interest Groups, NGOs
Civil-Military Relations
The Culture of Democracy
|
Dân chủ là gì?
Những đặc điểm của dân chủ
Các quyền và nghĩa vụ
Bầu cử dân chủ
Pháp quyền
Chủ nghĩa hợp hiến
Ba trụ cột của chính phủ
Giới truyền thông độc lập và tự do
Các đảng phái chính trị, nhóm lợi ích, tổ chức phi chính
phủ
Quan hệ quân sự và dân sự
Nền văn hóa dân chủ
|
|
INTRODUCTION
|
GIỚI THIỆU
|
Democracy may be a word familiar to most, but it is a
concept still misunderstood and misused at a time when dictators,
single-party regimes, and military coup leaders alike assert popular support
by claiming the mantle of democracy. Yet the power of the democratic idea has
prevailed through a long and turbulent history, and democratic government, despite
continuing challenges, continues to evolve and flourish throughout the world.
|
Dân chủ là một thuật ngữ mà ai cũng biết nhưng vẫn bị hiểu
và dùng sai ở thời điểm mà các nhà độc tài, các chế độ độc đảng và lãnh đạo
các cuộc đảo chính quân sự đòi dân chúng ủng hộ vì tự cho rằng mình bảo vệ
dân chủ. Tuy nhiên, sức mạnh của ý tưởng dân chủ vẫn phát triển trong suốt
chiều dài lịch sử với nhiều biến cố. Các chính phủ dân chủ dù phải đối mặt với nhiều thách thức, vẫn tiếp tục tiến bộ và lan rộng
trên toàn thế giới.
|
What is Democracy?
|
Dân chủ là gì?
|
|
Civilized debate and
due process of law are at the core of democratic practice. This woodcut
imagines an ancient Greek court on the Areopagus outcrop in Athens.
|
Tranh luận văn minh
và tiến trình luật pháp đúng đắn là trọng tâm của thực hành dân chủ. Bức
tranh khắc gỗ này thể hiện một phiên tòa ở Hy Lạp cổ đại trên đồi Areopagus ở
Athens (Phòng Lưu trữ ảnh North Wind)
|
Democracy, which derives from the Greek word "demos,"
or "people," is defined, basically, as government in which the
supreme power is vested in the people. In some forms, democracy can be
exercised directly by the people; in large societies, it is by the people
through their elected agents. Or, in the memorable phrase of President
Abraham Lincoln, democracy is government "of the people, by the people,
and for the people."
|
Dân chủ - theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là “nhân dân” - về cơ
bản được định nghĩa là một hình thức chính phủ trong đó quyền lực tối cao
thuộc về nhân dân. Dân chủ có thể do người dân trực tiếp thực thi. Ở các xã
hội lớn hơn, dân chủ được thực thi bởi các quan chức do nhân dân bầu ra. Hay
theo như câu nói nổi tiếng của Tổng thống Abraham Lincoln, dân chủ là chính
phủ “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.
|
|
In 1215, English
nobles pressured King John of England to sign a document known as the Magna
Carta, a key step on the road to constitutional democracy. By doing so, the
king acknowledged he was bound by law, like others, and granted his subjects
legal rights.
|
Năm 1215, các nhà
quý tộc Anh gây áp lực buộc Vua nước Anh John phải ký một văn kiện gọi là
Magna Carta (Hiến chương), một bước quan trọng trên còn đường tiến tới nền
dân chủ hợp hiến. Làm như vậy nghĩa là nhà vua đã thừa nhận ông phải tuân thủ
luật pháp giống những người khác (© Bettmann/CORBIS)
|
Freedom and democracy are often used interchangeably, but
the two are not synonymous. Democracy is indeed a set of ideas and principles
about freedom, but it also consists of practices and procedures that have been
molded through a long, often tortuous history. Democracy is the
institutionalization of freedom.
|
Tự do và dân chủ thường được dùng thay thế cho nhau. Thực
ra hai khái niệm này không đồng nghĩa. Dân chủ không chỉ là một loạt ý tưởng
và các nguyên tắc về tự do, mà còn bao hàm cả những thực tiễn và các tiến
trình đã được hình thành trong suốt chiều dài lịch sử vốn phức tạp. Dân chủ
là sự thể chế hóa tự do.
|
In the end, people living in a democratic society must
serve as the ultimate guardians of their own freedom and must forge their own
path toward the ideals set forth in the preamble to the United Nations'
Universal Declaration of Human Rights: "Recognition of the inherent
dignity and of the equal and inalienable rights of all members of the human
family is the foundation of freedom, justice, and peace in the world."
|
Cuối cùng, người dân sống trong một xã hội dân chủ phải
phục vụ với tư cách là người bảo vệ chính quyền tự do của họ và hướng tới
những lý tưởng được đưa ra trong lời nói đầu của Tuyên ngôn Nhân quyền Toàn
cầu của Liên Hợp Quốc, đó là “thừa nhận phẩm giá vốn có và những quyền bình
đẳng bất khả xâm phạm của mọi thành viên trong đại gia đình nhân loại là nền
tảng của tự do, công lý và hòa bình trên thế giới”.
|
CHARACTERISTICS OF
DEMOCRACY
|
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA
DÂN CHỦ
|
Democracy is more than just a set of specific government
institutions; it rests upon a well-understood group of values, attitudes, and
practices – all of which may take different forms and expressions among
cultures and societies around the world. Democracies rest upon fundamental
principles, not uniform practices.
|
Dân chủ không chỉ đơn thuần là một loạt thể chế quản lý cụ
thể. Dân chủ dựa trên nhóm giá trị, quan điểm và thực tiễn đã được nhận thức
rõ. Tất cả các giá trị, quan điểm và thực tiễn đó được thể hiện dưới những
hình thức khác nhau tùy theo nền văn hóa và các xã hội trên thế giới. Các nền
dân chủ phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản chứ không phải những thực
tiễn thống nhất.
|
Core Democratic
Characteristics
• Democracy is government in which power and civic
responsibility are exercised by all adult citizens, directly, or through
their freely elected representatives.
• Democracy rests upon the principles of majority rule and
individual rights. Democracies guard against all-powerful central governments
and decentralize government to regional and local levels, understanding that
all levels of government must be as accessible and responsive to the people
as possible.
|
Những đặc điểm dân
chủ cơ bản
• Dân chủ là hình
thức chính phủ trong đó quyền lực và trách nhiệm công dân do công dân trưởng
thành trực tiếp thực hiện hoặc thông qua các đại diện của họ được bầu lên một
cách tự do.
• Dân chủ dựa trên
các nguyên tắc đa số cai trị và các quyền cá nhân.
Các nền dân chủ chống lại các chính phủ trung ương tập
quyền và phi tập trung hóa chính quyền ở cấp khu
vực và địa phương, với nhận thức rằng tất cả các cấp độ
chính quyền đều phải được tiếp cận và phải đáp ứng người dân khi có thể.
|
• Democracies understand that one of their prime functions
is to protect such basic human rights as freedom of speech and religion; the
right to equal protection under law; and the opportunity to organize and
participate fully in the political, economic, and cultural life of society.
• Democracies conduct regular free and fair elections open
to citizens of voting age.
• Citizens in a democracy have not only rights, but also
the responsibility to participate in the political system that, in turn,
protects their rights and freedoms.
|
• Các nền dân chủ
nhận thức rằng một trong những chức năng chính của họ là bảo vệ các quyền con
người cơ bản như tự do ngôn luận và tự do tôn giáo; quyền được pháp luật bảo
vệ bình đẳng và cơ hội được tổ chức và tham gia đầy đủ vào đời sống kinh tế,
chính trị và văn hóa của xã hội.
• Các nền dân chủ
thường xuyên tổ chức các cuộc bầu cử tự do và công bằng cho công dân ở độ
tuổi bầu cử tham gia.
• Công dân ở một
nền dân chủ không chỉ có các quyền, mà còn có trách nhiệm tham gia hệ thống
chính trị. Đổi lại, hệ thống chính trị đó bảo vệ các quyền lợi và sự tự do
của họ.
|
• Democratic societies are committed to the values of
tolerance, cooperation, and compromise. In the words of Mahatma Gandhi,
"Intolerance is itself a form of violence and an obstacle to the growth
of a true democratic spirit."
|
• Các xã hội dân
chủ cam kết với các giá trị khoan dung, hợp tác và thỏa hiệp. Theo lời của
Mahatma Gandhi: “Không khoan dung là biểu hiện của tình trạng bạo lực và cản
trở phát triển tinh thần dân chủ thực sự”.
|
|
Some local
jurisdictions in the United States still practice a form of direct democracy,
as in this town meeting in Harwick, Vermont. Schools and taxes tend to be
popular issues. (©Toby Talbot/AP Images)
|
Ở Mỹ, một số thẩm
quyền của địa phương được thực hiện dưới hình thức dân chủ trực tiếp, như tại
hội nghị của thị trấn ở Harwick, Vermont. Các trường học và các loại thuế là
những vấn đề chủ yếu. (©Toby Talbot/AP Images)
|
Two Forms of
Democracy
|
Hai hình thức dân chủ
|
|
Public discussion on
all kinds of topics – personal, cultural, political – is the lifeblood
of democracy. Above: Nigerian Nobel-prize winner Wole Soyinka at
a Swiss book fair.
|
Thảo luận công khai
về tất cả các chủ đề - cá nhân,
văn hóa, chính trị -
là huyết mạch của nền dân chủ.
Trên: Người đạt giải
Nobel người Nigeria Wole Soyinka tại một hội chợ sách ở Thụy Sĩ (© Georgios
Kefalas/AP
Images)
|
|
|
Democracies fall into two basic categories, direct and
representative. In a direct democracy, citizens, without the intermediary of
elected or appointed officials, can participate in making public decisions.
Such a system is clearly most practical with relatively small numbers of
people – in a community organization, tribal council, or the local unit of a
labor union, for example – where members can meet in a single room to discuss
issues and arrive at decisions by consensus or majority vote.
|
Có hai loại hình dân chủ cơ bản, đó là dân chủ trực tiếp
và dân chủ đại diện. Trong nền dân chủ trực tiếp, công dân có thể tham gia
quyết định công việc chung mà không có sự can thiệp của các quan chức được
bầu lên hoặc được bổ nhiệm. Hình thức dân chủ trực tiếp thực tế nhất nếu áp
dụng cho một nhóm ít người như một tổ chức cộng đồng, hội đồng bộ lạc, hoặc
đơn vị địa phương của một liên đoàn lao động. Thành viên các nhóm này có thể
gặp gỡ nhau để bàn bạc các vấn đề và đi đến quyết định bằng sự đồng thuận hoặc
biểu quyết đa số.
|
Some U.S. states, in addition, place
"propositions" and "referenda" – mandated changes of law
– or possible recall of elected officials on ballots during state elections.
These practices are forms of direct democracy, expressing the will of a large
population. Many practices may have elements of direct democracy. In
Switzerland, many important political decisions on issues, including public
health, energy, and employment, are subject to a vote by the country's
citizens. And some might argue that the Internet is creating new forms of
direct democracy, as it empowers political groups to raise money for their
causes by appealing directly to like-minded citizens.
|
Bên cạnh đó, một số bang ở Mỹ cho phép đưa ra trên phiếu
bầu “đề xuất” và “trưng cầu dân ý” - yêu cầu thay đổi luật - hoặc yêu cầu bầu
lại các quan chức đã được bầu trong các cuộc bầu cử bang. Những hoạt động này
là biểu hiện của hình thức dân chủ trực tiếp, tức là bày tỏ ý chí của đại bộ
phận dân chúng. Có nhiều thực tiễn khác mang yếu tố của nền dân chủ trực
tiếp. Ở Thụy Sĩ, nhiều quyết định chính trị quan trọng về các vấn đề, trong
đó có y tế, năng lượng và việc làm, là những vấn đề lấy biểu quyết của dân
chúng cả nước. Một số người có thể cho rằng Internet đang tạo ra những hình
tức dân chủ trực tiếp mới, vì nó cho phép các nhóm chính trị gây quỹ cho sự
nghiệp của họ bằng cách trực tiếp lôi cuốn những người cùng chung chí hướng.
|
However, today, as in the past, the most common form of
democracy, whether for a town of 50,000 or a nation of 50 million, is
representative democracy, in which citizens elect officials to make political
decisions, formulate laws, and administer programs for the public good.
|
Tuy nhiên, ngày nay cũng như trong quá khứ, hình thức phổ
biến nhất của dân chủ - dù là của một thành phố với 50.000 dân hay một quốc
gia 50 triệu dân - là hình thức dân chủ đại diện. Công dân bầu lên các quan
chức để đưa ra các quyết định chính trị, xây dựng luật và điều hành các
chương trình vì lợi ích chung.
|
Majority Rule and
Minority Rights
All democracies are systems in which citizens freely make
political decisions by majority rule. In the words of American essayist E.B.
White: "Democracy is the recurrent suspicion that more than half the
people are right more than half the time."
|
Nguyên tắc đa số và
quyền thiểu số
Tất cả các nền dân chủ đều là những hệ thống trong đó công
dân tự do đưa ra các quyết định chính trị theo nguyên tắc đa số. Theo lời của
nhà văn Mỹ E.B. White: “Dân chủ là một niềm tin rằng đa số mọi người đều đúng
trong hầu hết các trường hợp”.
|
But majority rule, by itself, is not automatically
democratic. No one, for example, would call a system fair or just that
permitted 51 percent of the population to oppress the remaining 49 percent in
the name of the majority. In a democratic society, majority rule must be
coupled with guarantees of individual human rights that, in turn, serve to
protect the rights of minorities and dissenters – whether ethnic, religious,
or simply the losers in political debate. The rights of minorities do not
depend upon the good will of the majority and cannot be eliminated by
majority vote. The rights of minorities are protected because democratic laws
and institutions protect the rights of all citizens.
|
Bản thân nguyên tắc đa số không tự động mang tính dân chủ.
Ví dụ, không thể nói một hệ thống là công bằng nếu nó cho phép 51% dân số đàn
áp 49% dân số còn lại nhân danh đa số. Trong một xã hội dân chủ, nguyên tắc
đa số phải gắn với việc đảm bảo các quyền của cá nhân con người. Đổi lại, các
quyền của người thiểu số và những người bất đồng sẽ được bảo vệ - dù đó là
những người thiểu số, tôn giáo hay đơn giản là những người thua trong các
cuộc tranh luận chính trị. Quyền của các nhóm thiểu số không phụ thuộc vào
thiện chí của đa số và cũng không bị tước bỏ bởi nguyên tắc đa số. Quyền của
các nhóm thiểu số được bảo vệ bởi vì luật pháp và các thể chế dân chủ bảo vệ
quyền của mọi công dân.
|
Minorities need to trust the government to protect their
rights and safety. Once this is accomplished, such groups can participate in,
and contribute to their country's democratic institutions. The principle of
majority rule and minority rights characterizes all modern democracies, no
matter how varied in history, culture, population, and economy.
|
Các nhóm thiểu số phải tin tưởng chính phủ bảo vệ các
quyền và sự an toàn của họ. Một khi điều này được thực hiện, các nhóm đó có
thể tham gia và đóng góp vào việc xây dựng các thể chế dân chủ của đất nước.
Nguyên tắc đa số và quyền thiểu số là đặc trưng của tất cả các nền dân chủ.
Những khác biệt về lịch sử, văn hóa, dân số và kinh tế không ảnh hưởng đến
những đặc trưng này.
|
Pluralism and
Democratic Society
In a democracy, government is only one thread in the
social fabric of many and varied public and private institutions, legal
forums, political parties, organizations, and associations. This diversity is
called pluralism, and it assumes that the many organized groups and
institutions in a democratic society do not depend upon government for their
existence, legitimacy, or authority. Most democratic societies have thousands
of private organizations, some local, some national. Many of them serve a
mediating role between individuals and society's complex social and
governmental institutions, filling roles not given to the government and
offering individuals opportunities to become part of their society without
being in government.
|
Đa nguyên và xã hội
dân chủ
Trong một nền dân chủ, chính phủ chỉ là một đầu mối trong
mạng lưới xã hội gồm rất nhiều thể chế công và tư, các cơ quan luật pháp, các
đảng phái chính trị, các tổ chức và các hiệp hội. Sự đa dạng này gọi là đa
nguyên. Điều này có nghĩa là các nhóm và các thể thế trong một xã hội dân chủ
không phải phụ thuộc vào chính phủ mới được tồn tại, mới mang tính hợp pháp
hoặc mới có quyền lực. Hầu hết các xã hội dân chủ đều có hàng ngàn các tổ
chức tư nhân ở cấp địa phương và cấp bang. Nhiều tổ chức trong số này có vai
trò trung gian giữa các cá nhân và các thể chế xã hội và chính phủ phức tạp
của xã hội, thực hiện những vai trò không phải của chính phủ và mang đến cho
cá nhân cơ hội để trở thành một phần trong xã hội mà không cần phải tham gia
vào chính phủ.
|
In an authoritarian society, virtually all such
organizations would be controlled, licensed, watched, or otherwise
accountable to the government. In a democracy, the powers of the government
are, by law, clearly defined and sharply limited. As a result, private
organizations are largely free of government control. In this busy private
realm of democratic society, citizens can explore the possibilities of
peaceful self-fulfillment and the responsibilities of belonging to a
community – free of the potentially heavy hand of the state or the demand
that they adhere to views held by those with influence or power, or by the
majority.
|
Trong một xã hội độc tài, hầu hết những tổ chức như vậy sẽ
bị kiểm soát, kiểm duyệt, theo dõi và nếu không thì phải chịu trách nhiệm
trước chính phủ. Ở một nền dân chủ, theo luật pháp quy định, quyền lực của
chính phủ được xác định rõ và rất hạn chế. Do vậy, các tổ chức tư nhân về cơ
bản không chịu sự kiểm soát của chính phủ. Trong khu vực tư nhân bận rộn này
của xã hội dân chủ, công dân có thể tìm kiếm khả năng tự hoàn thành ước
nguyện của mình và thực hiện trách nhiệm đối với một cộng đồng mà không chịu
sự kiểm soát có thể rất mạnh từ phía nhà nước hoặc phải tuân theo ý chí của
những người có ảnh hưởng, quyền lực hoặc tuân theo đa số.
|
RIGHTS AND
RESPONSIBILITIES
|
CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ
|
|
In this
illustration, Benjamin Franklin, John Adams, and Thomas Jeferson draft the
Declaration of Independence. The Declaration laid the groundwork for American
democracy by proclaiming, “All men are created equal. …” (Congress Library,
LC-USZC4-9904).
|
Trong ảnh, Benjamin
Franklin, John Adams và Thomas Jefferson soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập. Tuyên
ngôn này tạo nền tảng cho nền dân chủ Mỹ khi
khẳng định “Mọi
người sinh ra đều có quyền bình đẳng…”
(Thư viện Quốc hội, LC-USZC4-9904).
|
Democracies rest upon the principle that government exists
to serve the people. In other words, the people are citizens of the
democratic state, not its subjects. Because the state protects the rights of
its citizens, they, in turn, give the state their loyalty. Under an authoritarian
system, by contrast, the state demands loyalty and service from its people
without any reciprocal obligation to secure their consent for its actions.
|
Các nền dân chủ dựa trên nguyên tắc: chính phủ tồn tại để
phục vụ nhân dân. Nói cách khác, người dân là những công dân của nhà nước dân
chủ, chứ không phải là những người bị giám sát. Do nhà nước bảo vệ các quyền
của công dân, nên đổi lại công dân trung thành với nhà nước. Ngược lại, trong
hệ thống chuyên quyền, nhà nước yêu cầu dân chúng phải trung thành và phục vụ
nhà nước mà không có nghĩa vụ có đi có lại nào để đảm bảo người dân thuận
theo những hành động của nhà nước.
|
Fundamental Rights
This relationship of citizen and state is fundamental to
democracy. In the words of the U.S. Declaration of Independence, written by
Thomas Jefferson in 1776: We hold these truths to be self-evident, that all
men are created equal, that they are endowed by their Creator with certain
inalienable rights, that among these are life, liberty and the pursuit of
happiness. That to secure these rights, governments are instituted among men,
deriving their just powers from the consent of the governed.
|
Các quyền cơ bản
Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân là nhân tố cơ bản
của nền dân chủ. Theo Tuyên ngôn Độc lập Mỹ của Thomas Jefferson năm 1776: Sự
thật hiển nhiên là mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa ban cho
họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong đó có quyền sống, quyền
tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Để đảm bảo những quyền này, các chính phủ
phải do dân bầu ra, quyền lực là quyền lực của nhân dân.
|
More specifically, in democracies, these fundamental or
inalienable rights include freedom of speech and expression, freedom of
religion and conscience, freedom of assembly, and the right to equal
protection before the law. This is by no means an exhaustive list of the
rights that citizens enjoy in a democracy, but it does constitute a set of
the irreducible core rights that any democratic government worthy of the name
must uphold. Since they exist independently of government, in Jefferson's
view, these rights cannot be legislated away, nor should they be subject to
the whim of an electoral majority.
|
Quan trọng hơn, ở các nền dân chủ, các quyền cơ bản hay
bất khả xâm phạm này bao gồm quyền tự do ngôn luận và bày tỏ, quyền tự do tôn
giáo, tín ngưỡng, tự do hội họp và quyền được bảo vệ bình đẳng trước pháp
luật. Đây không phải là một danh sách toàn diện các quyền mà công dân được
hưởng ở một nền dân chủ, mà là một tập hợp các quyền chủ yếu và không thể
thiếu mà mỗi chính phủ dân chủ phải tôn trọng nếu muốn xứng đáng được gọi là
chính phủ dân chủ. Do các quyền này tồn tại độc lập với chính phủ, nên theo
quan điểm của Jefferson, chúng phải được xây dựng thành luật và không bị chi
phối bởi ý muốn nhất thời của đa số cử tri.
|
Speech, Assembly,
and Protest
Freedom of speech and expression, especially about
political and social issues, is the lifeblood of any democracy. Democratic
governments do not control the content of most written and verbal speech.
Thus democracies are usually filled with many voices expressing different or
even contrary ideas and opinions. Democracies tend to be noisy.
|
Tự do ngôn luận, hội
họp và biểu tình
Tự do ngôn luận và bày tỏ, đặc biệt về các vấn đề chính
trị và xã hội, là nguồn sinh khí của bất cứ nền dân chủ nào. Các chính phủ
dân chủ không kiểm soát nội dung các phát biểu nói hoặc viết. Do vậy, ở các
nền dân chủ luôn tồn tại những quan điểm khác nhau, những ý kiến và ý tưởng
trái ngược nhau. Các nền dân chủ có xu hướng phức tạp.
|
Democracy depends upon a literate, knowledgeable citizenry
whose access to information enables it to participate as fully as possible in
the public life of society and to criticize unwise or oppressive government
officials or policies. Citizens and their elected representatives recognize
that democracy depends upon the widest possible access to uncensored ideas,
data, and opinions. For a free people to govern themselves, they must be free
to express themselves – openly, publicly, and repeatedly – in speech and in
writing.
|
Dân chủ phụ thuộc vào việc công dân cần có tri thức, hiểu
biết và việc tiếp cận thông tin cho phép họ tham gia đầy đủ nhất có thể vào
đời sống chung của xã hội và chỉ trích các quan chức chính phủ hay các chính
sách bất hợp lý và mang tính áp bức. Công dân và các đại diện của họ công
nhận rằng nền dân chủ phụ thuộc vào sự tiếp cận một cách rộng rãi nhất có thể
đối với các ý tưởng, dữ liệu và quan điểm không bị kiểm duyệt. Để người dân
tự do quản lý bản thân, họ phải được tự do bày tỏ chính kiến một cách cởi mở,
công khai và liên tục - cả nói lẫn viết.
|
The protection of free speech is a so-called “negative
right,” simply requiring that the government refrain from limiting speech.
For the most part, the authorities in a democracy are uninvolved in the content
of written and verbal speech.
|
Bảo vệ quyền tự do ngôn luận là cái được gọi là
"quyền phủ định", theo đó chính phủ không được hạn chế quyền tự do
ngôn luận. Giới chức ở một nền dân chủ không can thiệp vào nội dung phát biểu
dù nói hay viết.
|
|
As democracies
become stable, they permit more
freedoms. When French voters were given the right to vote by referendum on the
proposed European Constitution (here being mailed to them in May 2005), they
expressed their binding opinion by rejecting it. (© Patrick Gardin/AP Images)
|
Khi các nền dân chủ
trở nên ổn định, chúng mở ra nhiều quyền tự do hơn. Khi các cử tri Pháp được
trao quyền biểu quyết thông qua trưng cầu dân ý về Hiến pháp châu Âu (trong
ảnh đang được gửi cho họ qua đường bưu điện tháng 5/2005), họ đã bày tỏ chính
kiến bằng cách bác bỏ hiến pháp đó. (© Patrick Gardin/AP Images)
|
Protests serve as a testing ground for any democracy –
thus the right to peaceful assembly is essential and plays an integral part
in facilitating the use of free speech. A civil society allows for spirited
debate among those in disagreement over the issues. In the modern United
States, even fundamental issues of national security, war, and peace are
discussed freely in newspapers and in broadcast media, with those opposed to
the administration's foreign policy easily publicizing their views.
|
Sự phản kháng là thước đo đối với mỗi nền dân chủ. Do vậy
quyền hội họp hòa bình là thiết yếu và là một phần thống nhất trong việc thúc
đẩy tự do ngôn luận. Xã hội dân sự cho phép những người bất đồng về các vấn
đề được tranh luận sôi nổi. Ở nước Mỹ hiện đại, ngay cả những vấn đề cơ bản
như an ninh quốc gia, chiến tranh và hòa bình đều được thảo luận tự do trên
báo chí và trên các phương tiện phát thanh truyền hình. Qua đó, người những
người phản đối chính sách đối ngoại của chính quyền dễ dàng công khai quan
điểm của mình.
|
Freedom of speech is a fundamental right, but it is not
absolute, and cannot be used to incite to violence. Slander and libel, if
proven, are usually defined and controlled through the courts. Democracies
generally require a high degree of threat to justify banning speech or
gatherings that may incite violence, untruthfully harm the reputation of
others, or overthrow a constitutional government.
|
Tự do ngôn luận là một quyền cơ bản, nhưng không phải là
tuyệt đối và không thể viện dẫn để kích động bạo lực. Tội vu khống và phỉ
báng nếu được chứng minh sẽ do tòa án xử lý. Ở các nền dân chủ, nếu muốn cấm
phát ngôn hay các buổi tụ họp được cho là có thể kích động bạo lực, làm tổn
hại danh tiếng người khác hoặc nhằm lật đổ một chính phủ hợp hiến,
thì phải chứng minh được mức độ đe dọa lớn của những hành
động đó.
|
Many democracies ban speech that promotes racism or ethnic
hatred. The challenge for all democracies, however, is one of balance: to
defend freedom of speech and assembly while countering speech that truly
encourages violence, intimidation, or subversion of democratic institutions.
One can disagree forcefully and publicly with the actions of a public
official; calling for his (or her) assassination, however, is a crime.
|
Nhiều nền dân chủ cấm phát ngôn gây phân biệt chủng tộc
hoặc hiềm thù sắc tộc. Tuy nhiên, thách thức với tất cả các nền dân chủ là
làm sao để cân bằng giữa việc bảo vệ tự do ngôn luận và hội họp, đồng thời
phải xử lý những phát biểu thực sự kích động bạo lực, đe dọa, hoặc lật đổ các
thể chế dân chủ. Người dân có thể phản ứng trước hành vi của một quan chức
một cách công khai và mạnh mẽ; nhưng việc kêu gọi ám sát quan chức đó lại là
phạm tội.
|
Religious Freedom
and Tolerance
All citizens should be free to follow their conscience in
matters of religious faith. Freedom of religion includes the right to worship
alone or with others, in public or private, or not to worship at all, and to
participate in religious observance, practice, and teaching without fear of
persecution from government or other groups in society. All people have the
right to worship or assemble in connection with a religion or belief, and to
establish and maintain places for these purposes.
|
Tự do tôn giáo và
khoan dung
Mọi công dân phải được tự do tín ngưỡng. Tự do tôn giáo
bao gồm quyền hành đạo một mình hoặc với những người khác, ở nơi công cộng
hoặc riêng tư, hoặc cả quyền không theo tôn giáo nào cả và tham gia vào các
buổi lễ tôn giáo, hành đạo và giảng dạy tôn giáo mà không sợ bị chính phủ
hoặc các nhóm khác trong xã hội ngược đãi. Mọi người đều có quyền hành đạo
hoặc hội họp với một tôn giáo hoặc tín ngưỡng, có quyền xây dựng và duy trì
các địa điểm dành riêng cho những hoạt động này.
|
Like other fundamental human rights, religious freedom is
not created or granted by the state, but all democratic states should protect
it. Although many democracies may choose to recognize an official separation
of church and state, the values of government and religion are not in
fundamental conflict. Governments that protect religious freedom for all
their citizens are more likely to protect other rights necessary for
religious freedom, such as free speech and assembly. The American colonies,
virtually theocratic states in the 17th and 18th centuries, developed
theories of religious tolerance and secular democracy almost simultaneously.
By contrast, some of the totalitarian dictatorships of the 20th century
attempted to wipe out religion, seeing it (rightly) as a form of
self-expression by the individual conscience, akin to political speech.
Genuine democracies recognize that individual religious differences must be
respected and that a key role of government is to protect religious choice,
even in cases where the state sanctions a particular religious faith.
However, this does not mean that religion itself can become an excuse for
violence against other religions or against society as a whole. Religion is
exercised within the context of a democratic society but does not take it
over.
|
Giống với các quyền con người cơ bản khác, tự do tôn giáo
không phải do nhà nước tạo ra hay ban cho, nhưng nhà nước dân chủ nào cũng
phải bảo vệ quyền tự do đó. Mặc dù nhiều nền dân chủ công nhận có sự tách
biệt chính thức giữa nhà thờ và nhà nước, nhưng những giá trị của chính phủ
và tôn giáo không vì thế mà xung đột căn bản. Chính phủ nào bảo vệ quyền tự
do tôn giáo cho mọi công dân thì chắc chắn bảo vệ được các quyền khác cần
thiết để có tự do tôn giáo, chẳng hạn như quyền tự do ngôn luận và tự do hội họp.
Các thuộc địa Mỹ và hầu hết các nhà nước chính trị thần quyền thế kỷ XVII và
XVIII, đã phát triển các thuyết về khoan dung tôn giáo và thuyết dân chủ thế
tục. Ngược lại, một số chế độ độc tài thế kỷ XX lại nỗ lực xóa bỏ tôn giáo,
coi đó là hình thức tự biểu hiện tín ngưỡng của cá nhân, giống với ngôn luận
chính trị. Các nền dân chủ thực sự nhận thức rằng những khác biệt về tôn giáo
của mỗi cá nhân phải được tôn trọng và vai trò chủ chốt của chính phủ là bảo
vệ lựa chọn tôn giáo, ngay cả trong những trường hợp nhà nước cấm một tín
ngưỡng tôn giáo cụ thể. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bản thân tôn
giáo có thể là cái cớ để biện minh cho bạo lực chống lại các tôn giáo khác
hoặc chống lại cả xã hội. Tôn giáo được thực thi trong bối cảnh một xã hội dân
chủ nhưng không thể vượt lên trên xã hội.
|
Citizen
Responsibilities
Citizenship in a democracy requires participation,
civility, patience – rights as well as responsibilities. Political scientist
Benjamin Barber has noted, "Democracy is often understood as the rule of
the majority, and rights are understood more and more as the private
possessions of individuals. ... But this is to misunderstand both rights and
democracy." For democracy to succeed, citizens must be active, not
passive, because they know that the success or failure of the government is
their responsibility, and no one else's.
|
Trách nhiệm của công
dân
Tư cách công dân trong một nền dân chủ đòi hỏi sự tham
gia, phép lịch sự và sự kiên nhẫn, tức là đòi hỏi cả quyền lẫn trách nhiệm.
Nhà khoa học chính trị Benjamin Barber đã khẳng định: “Dân chủ thường được
hiểu là nguyên tắc đa số và các quyền ngày càng được hiểu là sự sở hữu tư
nhân của mỗi cá nhân… Nhưng như thế là đã hiểu sai về cả các quyền và về dân
chủ”. Để một nền dân chủ thành công, công dân phải chủ động, chứ không bị
động, bởi vì họ biết rằng sự thành công hay thất bại của chính phủ là trách
nhiệm của họ chứ không phải của ai khác.
|
It is certainly true that individuals exercise basic
rights – such as freedom of speech, assembly, religion – but in another
sense, rights, like individuals, do not function in isolation. Rights are
exercised within the framework of a society, which is why rights and
responsibilities are so closely connected.
|
Tất nhiên là cá nhân thực hiện các quyền cơ bản như tự do
ngôn luận, hội họp và tự do tôn giáo. Nhưng mặt khác, các quyền - cũng giống như
các cá nhân - không tự hoạt động một cách biệt lập. Các quyền được thực hiện
trong khuôn khổ xã hội, chính vì vậy mà quyền và nghĩa vụ luôn đi liền với
nhau.
|
Democratic government, which is elected by and accountable
to its citizens, protects individual rights so that citizens in a democracy
can undertake their civic obligations and responsibilities, thereby
strengthening the society as a whole.
|
Chính phủ dân chủ - do dân bầu ra và có trách nhiệm trước
nhân dân - bảo vệ các quyền cá nhân, từ đó công dân trong một nền dân chủ có
thể thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm công dân của mình, góp phần củng cố xã
hội.
|
At a minimum, citizens should educate themselves about the
critical issues confronting their society, if only so that they can vote
intelligently. Some obligations, such as serving on juries in civil or
criminal trials or in the military, may be required by law, but most are
voluntary.
|
Ít nhất thì công dân cũng phải tự nhận thức về những vấn
đề quan trọng mà xã hội đang phải đối mặt. Chỉ có vậy họ mới có thể biểu
quyết một cách sáng suốt. Một số nghĩa vụ như tham gia vào bồi thẩm đoàn tại
các tòa án dân sự, hình sự hoặc tòa án quân đội, có thể do luật pháp quy
định, nhưng cũng có thể là tự nguyện.
|
The essence of democratic action is the peaceful, active,
freely chosen participation of its citizens in the public life of their
community and nation. According to scholar Diane Ravitch, "Democracy is
a process, a way of living and working together. It is evolutionary, not
static. It requires cooperation, compromise, and tolerance among all
citizens. Making it work is hard, not easy. Freedom means responsibility, not
freedom from responsibility." Fulfilling this responsibility can involve
active engagement in organizations or the pursuit of specific community
goals; above all, fulfillment in a democracy involves a certain attitude, a
willingness to believe that people who are different from you have similar
rights.
|
Bản chất của hành động dân chủ là sự tham gia của công dân
vào đời sống chính trị của cộng đồng và đất nước họ một cách tự do, chủ động
và hòa bình. Theo học giả Diane Ravitch, “Dân chủ là một tiến trình, là cách
sống và làm việc. Dân chủ tiến hóa, chứ không phải bất biến. Dân chủ đòi hỏi
công dân phải hợp tác, thỏa hiệp và khoan dung. Làm sao để dân chủ vận hành
là công việc không hề dễ dàng. Tự do có nghĩa là trách nhiệm, không phải
không có trách nhiệm”. Thực thi trách nhiệm này nghĩa là can dự tích cực vào
các tổ chức hoặc theo đuổi những mục tiêu cụ thể của cộng đồng. Trên tất cả,
thực thi trách nhiệm trong một nền dân chủ liên quan đến một quan điểm nhất
định, tức là sẵn sàng tin rằng những người khác cũng có quyền giống như bạn.
|
DEMOCRATIC ELECTIONS
|
BẦU CỬ DÂN CHỦ
|
|
Free choice is
essential in elections. Here, voters in the Democratic Republic of Congo
peruse choices in 2006. (© Schalk Van Zuydam/AP Images)
|
Tự do lựa chọn là
nhân tố cơ bản trong các cuộc bầu cử. Trong ảnh, các cử tri ở Cộng hòa Dân
chủ Công-gô đang đưa ra lựa chọn trong năm 2006 (© Schalk Van Zuydam/AP
Images)
|
Free and fair elections are essential in assuring the
consent of the governed, which is the bedrock of democratic politics.
Elections serve as the principal mechanism for translating that consent into
governmental authority.
|
Các cuộc bầu cử tự do và công bằng là yếu tố cơ bản đảm
bảo sự đồng thuận của nhân dân, là trụ cột của nền chính trị dân chủ. Các
cuộc bầu cử là cơ chế chủ yếu để chuyển hóa sự đồng thuận đó thành quyền lực
của chính phủ.
|
Elements of
Democratic Elections
The late Jeane Kirkpatrick, scholar and former U.S.
representative to the United Nations, offered this definition:
"Democratic elections are not merely symbolic. ...They are competitive,
periodic, inclusive, definitive elections in which the chief decision-makers
in a government are selected by citizens who enjoy broad freedom to criticize
government, to publish their criticism, and to present alternatives."
|
Những thành tố của
bầu cử dân chủ
Jeane Kirkpatrick từng là học giả và cựu đại sứ Mỹ tại
Liên Hợp Quốc đã đưa ra định nghĩa như sau: “Bầu cử dân chủ không chỉ đơn
thuần là hình thức… Chúng là những cuộc bầu cử cạnh tranh, theo định kỳ, với
thành phần tham gia mở và mang tính quyết định, qua đó các nhà hoạch định
chính sách của một chính phủ được nhân dân bầu lên. Nhân dân có quyền tự do
chỉ trích chính phủ, công khai phê phán và đề xuất các chính sách thay thế.
|
Democratic elections are competitive. Opposition parties
and candidates must enjoy the freedom of speech, assembly, and movement
necessary to voice their criticisms of the government openly and to bring
alternative policies and candidates to the voters. Simply permitting the
opposition access to the ballot is not enough. The party in power may enjoy
the advantages of incumbency, but the rules and conduct of the election
contest must be fair. On the other hand, freedom of assembly for opposition
parties does not imply mob rule or violence. It means debate.
|
Bầu cử dân chủ mang tính cạnh tranh. Các đảng phái chính
trị và các ứng cử viên đối lập phải có quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp
và đi lại để công khai chỉ trích chính phủ và đưa ra trước cử tri các chính
sách và các ứng cử viên thay thế. Nếu chỉ cho phép phe đối lập tiếp cận lá
phiếu thì chưa đủ. Đảng cầm quyền có thể có lợi thế vì đang nắm quyền, nhưng
các nguyên tắc và thủ tục tranh cử phải công bằng. Mặt khác, quyền tự do hội
họp dành cho các đảng đối lập không ám chỉ tình trạng lộn xộn hay bạo lực. Đó
là tranh luận.
|
Democratic elections are periodic. Democracies do not
elect dictators or presidents-for-life. Elected officials are accountable to
the people, and they must return to the voters at prescribed intervals to
seek their mandate to continue in office and face the risk of being voted out
of office.
|
Các cuộc bầu cử dân chủ diễn ra định kỳ. Các nền dân chủ
không bầu lên các nhà độc tài hay các tổng thống suốt đời. Các quan chức được
bầu lên phải có trách nhiệm trước nhân dân. Nếu muốn tiếp tục được ủy nhiệm
nắm quyền, họ phải quay trở lại với cử tri tại các cuộc bầu cử giữa kỳ và
phải đối diện với khả năng không được bầu.
|
Democratic elections are inclusive. The definition of
citizen and voter must be large enough to include the adult population. A
government chosen by a small, exclusive group is not a democracy – no matter
how democratic its internal workings may appear. One of the great dramas of
democracy throughout history has been the struggle of excluded groups –
whether racial, ethnic, or religious minorities, or women – to win full
citizenship, and with it the right to vote, hold office, and participate
fully in the society.
|
Các cuộc bầu cử dân chủ có tính mở. Khái niệm tư cách công
dân và cử tri phải đủ rộng để bao gồm tất cả dân chúng trưởng thành. Một
chính phủ được bầu lên bởi một nhóm nhỏ, không nhiều thành phần tham gia, thì
không phải là một nền dân chủ - dù công việc trong nước vận hành dân chủ đến
mức nào đi nữa. Một trong những đặc điểm quan trọng của dân chủ trong lịch sử
là cuộc đấu tranh của các nhóm bị đẩy ra
ngoài lề - các nhóm sắc tộc, chủng tộc hoặc các nhóm tôn
giáo thiểu số, phụ nữ - nhằm giành quyền công dân đầy đủ và cùng với đó là
quyền được bầu cử, nắm giữ các chức vụ và tham gia đầy đủ vào đời sống xã
hội.
|
|
Dakar, Senegal
election workers count votes by candlelight. (© Rebecca Blackwell/AP Images)
|
Nhân viên bầu cử
kiểm phiếu dưới ánh nến ở Dakar, Sê-nê-gan (© Rebecca Blackwell/AP Images)
|
Democratic elections are definitive. They determine the
leadership of the government for a set period of time. Popularly elected
representatives hold the reins of power; they are not simply figureheads or
symbolic leaders.
|
Các cuộc bầu cử có tính quyết định. Chúng quyết định giới
lãnh đạo của chính phủ trong một thời gian nhất định. Những quan chức được
bầu lên bằng phổ thông đầu phiếu nắm giữ quyền lực, chứ không đơn thuần chỉ
là các nhà lãnh đạo bù nhìn.
|
Democracies thrive on openness and accountability, with
one very important exception: the act of voting itself. To minimize the
opportunity for intimidation, voters in a democracy must be permitted to cast
their ballots in secret. At the same time, the protection of the ballot box
and tallying of vote totals must be conducted as openly as possible, so that
citizens are confident that the results are accurate and that the government
does, indeed, rest upon their "consent."
|
Các nền dân chủ, phát triển dựa trên sự cởi mở và tính
trách nhiệm, với một ngoại lệ quan trọng nhất: bản than việc bầu cử. Để hạn
chế tối đa khả năng bị trả thù, các cử tri ở một nền dân chủ phải được bỏ
phiếu kín. Đồng thời, việc bảo vệ thùng phiếu và kiểm phiếu phải được tiến
hành công khai nhất có thể, để công dân tin tưởng rằng kết quả là chính xác
và chính phủ thực sự đã dựa vào “sự đồng thuận” của họ.
|
Loyal Opposition
One of the most difficult concepts for some to accept,
especially in nations where the transition of power has historically taken
place at the point of a gun, is that of the "loyal opposition."
This idea is a vital one, however. It means, in essence, that all sides in a
democracy share a common commitment to its basic values. Political
competitors don't necessarily have to like each other, but they must tolerate
one another and acknowledge that each has a legitimate and important role to
play. Moreover, the ground rules of the society must encourage tolerance and
civility in public debate.
|
Tôn trọng đối thủ
Một trong những khái niệm khó chấp nhận nhất đối với một
số người, đặc biệt là ở những quốc gia mà việc chuyển giao quyền lực thường
diễn ra bằng bạo lực, đó là “chấp nhận đối thủ”. Tuy nhiên, đây là một ý
tưởng quan trọng. Nó có nghĩa là về cơ bản tất cả các bên trong một nền dân
chủ đều có chung cam kết đối với những giá trị cơ bản. Các đối thủ chính trị
không nhất thiết phải thích người khác, nhưng họ phải có thái độ khoan dung
với họ và thừa nhận rằng mỗi người đều có một vai trò quan trọng và hợp pháp.
Hơn thế nữa, các nguyên tắc cơ bản của xã hội phải khuyến khích sự khoan dung
và phép lịch sự trong các cuộc tranh luận công khai.
|
When the election is over, the losers accept the judgment
of the voters. If the incumbent party loses, it turns over power peacefully.
No matter who wins, both sides agree to cooperate in solving the common
problems of the society. The opposition continues to participate in public
life with the knowledge that its role is essential in any democracy. It is
loyal not to the specific policies of the government, but to the fundamental
legitimacy of the state and to the democratic process itself. Democratic
elections, after all, are not a fight for survival but a competition to
serve.
|
Khi các cuộc bầu cử đã xong, người thua phải chấp nhận
quyết định của cử tri. Nếu đảng cầm quyền thất bại, đảng đó phải chuyển giao
quyền lực hòa bình. Bất chấp người thắng là ai, cả hai bên phải nhất trí hợp
tác trong việc giải quyết những vấn đề chung của xã hội. Phe đối lập tiếp tục
tham gia vào đời sống chung với sự thừa nhận rằng họ đóng vai trò quan trọng
ở bất cứ nền dân chủ nào. Phe đối lập không phải trung thành với những chính
sách cụ thể của chính phủ mà là trung thành với tính hợp pháp cơ bản của nhà
nước và tiến trình dân chủ. Rốt cuộc thì các cuộc bầu cử dân chủ không phải
là một cuộc đấu tranh sinh tồn mà là một cuộc cạnh tranh để phục vụ.
|
Administering
Elections
The way public officials in a democracy are elected can
vary enormously. On the national level, for example, legislators can be
chosen by districts that each elect a single representative, also know as the
"winner-take- all" system. Alternatively, under a system of
proportional representation, each political party is represented in the
legislature according to its percentage of the total vote nationwide.
Provincial and local elections can mirror these national models.
|
Quản lý bầu cử
Ở mỗi nền dân chủ, cách thức các quan chức được bầu lên
rất khác nhau. Ví dụ, ở cấp độ quốc gia, các nghị sĩ có thể do các các khu
vực bầu cử bầu ra - trong đó mỗi khu vực bầu một đại diện. Quy định này được
gọi là hệ thống bầu cử “người thắng được tất”. Một cách khác, theo hệ thống
tỷ lệ đại diện, số đại diện của mỗi đảng ở cơ quan lập pháp tính theo tổng
phiếu bầu trên toàn quốc. Các cuộc bầu cử cấp tỉnh và địa phương có thể theo
mô hình ở cấp quốc gia này.
|
Whatever the exact system, election processes must be seen
as fair and open so that the election results are recognized as legitimate.
Public officials must ensure wide freedom to register as a voter or run for
office; administer an impartial system for guaranteeing a secret ballot along
with open, public vote counting; prevent voter fraud; and, if necessary,
institute procedures for recounts and resolving election disputes.
|
Dù theo hệ thống nào đi nữa, các tiến trình bầu cử phải
được đánh giá là công bằng và cởi mở để kết quả bầu cử được công nhận là hợp
pháp. Các quan chức phải đảm bảo quyền tự do rộng mở cho người tham gia đăng
ký cử tri hoặc chạy đua vào một chức vụ; điều hành hệ thống công bằng nhằm
đảm bảo việc bỏ phiếu kín nhưng kiểm phiếu mở, công khai; ngăn chặn gian lận
phiếu bầu và nếu cần thiết kiểm lại phiếu và giải quyết tranh chấp bầu cử.
|
RULE OF LAW
|
PHÁP QUYỀN
|
|
In democracy, trials are open to the public. Here, a
group of American teens gets a civics lesson and a symbolic choice.
(© Matt Rainey/Star
Ledger/CORBIS)
|
Trong một nền dân
chủ, xét xử phải mở công khai cho dân chúng theo dõi. Trong ảnh một nhóm
thanh niên Mỹ học về quyền lợi và bổn phận công dân và đưa ra lựa chọn mang
tính biểu tượng.
(© Matt Rainey/Star
Ledger/CORBIS)
|
For much of human history, law was simply the will of the
ruler. Democracies, by contrast, have established the principle of the rule
of law for rulers and citizens alike.
|
Trong phần lớn lịch sử nhân loại, luật pháp đơn giản là ý
chí của tầng lớp cai trị. Ngược lại, các nền dân chủ đã định ra nguyên tắc
pháp trị đối với cả kẻ cai trị lẫn người bị trị.
|
Equal Adherence to
Law
The rule of law protects fundamental political, social,
and economic rights and defends citizens from the threats of both tyranny and
lawlessness. Rule of law means that no individual, whether president or
private citizen, stands above the law. Democratic governments exercise
authority by way of the law and are themselves subject to the law's
constraints.
|
Bình đẳng trước pháp
luật
Pháp quyền bảo vệ các quyền kinh tế, chính trị và xã hội
cơ bản, đồng thời bảo vệ nhân dân trước mối đe dọa của chế độ chuyên chế và
tình trạng không luật pháp. Pháp quyền có nghĩa là không một cá nhân nào, cả
tổng thống lẫn người dân, được đứng trên luật pháp. Các chính phủ dân chủ sử
dụng quyền lực theo pháp quyền và bản thân họ chịu những giới hạn mà luật
pháp quy định.
|
Citizens living in democracies are willing to obey the
laws of their society because they are submitting to their own rules and
regulations. Justice is best achieved when the laws are established by the
very people who must obey them. Whether rich or poor, ethnic majority or
religious minority, political ally of the state or peaceful opponent – all
must obey the laws.
|
Công dân sống ở các nền dân chủ sẵn sàng tuân theo luật
pháp của xã hội bởi vì họ đang tuân thủ chính những nguyên tắc và quy định
của bản thân. Công lý được thực hiện tốt nhất khi luật pháp được người dân
xây dựng nên và chính họ phải tuân theo luật pháp đó. Dù giàu hay nghèo, dù
là người thuộc phe đa số hay phe thiểu số, dù là đồng minh chính trị của nhà
nước hay là những người đối lập hòa bình, tất cả đều phải tuân thủ luật pháp.
|
The citizens of a democracy submit to the law because they
recognize that, however indirectly, they are submitting to themselves as
makers of the law. When laws are established by the people who then have to
obey them, both law and democracy are served.
|
Công dân của một nền dân chủ tuân thủ luật pháp bởi vì họ
nhận thức rằng, mặc dù gián tiếp, nhưng họ đang tuân theo chính họ với tư
cách là những người làm luật. Khi luật pháp do nhân dân xây dựng nên và sau
đó bản thân họ phải tuân theo luật pháp đó, thì cả luật lẫn nền dân chủ đều
được phục vụ.
|
Due Process
In every society throughout history, those who have
administered the criminal justice system have held power with the potential
for abuse and tyranny. In the name of the state, individuals have been
imprisoned, had their property seized, have been tortured, exiled, and
executed without legal justification and often without formal charges ever
being brought. No democratic society can tolerate such abuses.
|
Tiến trình xét xử
đúng luật
Ở mọi xã hội trong lịch sử, những người điều hành hệ thống
tư pháp nắm giữ quyền lực có khả năng lạm dụng quyền lực và trở nên chuyên
quyền. Dưới danh nghĩa nhà nước, các cá nhân bị bỏ tù, bị tịch thu tài sản,
bị tra tấn, trục xuất và hành quyết nhưng không được chứng minh là có tội và
thường không bị buộc tội danh chính thức nào cả. Không một xã hội dân chủ nào
cho phép xảy ra tình trạng lạm dụng như vậy.
|
Every state must have the power to maintain order and
punish criminal acts, but the rules and procedures by which the state
enforces its laws must be public and explicit – not secret, arbitrary, or
subject to political manipulation – and they must be the same for all. This
is what is meant by due process.
In order to implement due process, the following rules
have evolved in constitutional democracies:
|
Các nhà nước phải có quyền lực để duy trì trật tự và trừng
phạt những hành vi phạm tội, nhưng thủ tục tố tục theo đó nhà nước thực thi
luật phải công khai và rõ rang - không được xử kín, tùy tiện hoặc bị chính
trị hóa - và phải được áp dụng như nhau đối với tất cả mọi người. Đó chính là
quy trình xét xử đúng luật.
Để thực hiện tiến trình xét xử đúng luật, dưới đây là các
nguyên tắc đã phát triển ở các nền dân chủ theo hợp hiến
|
• No one's home can be searched by the police without a
court order showing that there is good cause for such a search. The midnight
knock of the secret police has no place in a democracy.
• No person shall be held under arrest without explicit,
written charges that specify the alleged violation. Moreover, under the
doctrine known as habeas corpus, every person who is arrested has a right to
be brought before a court and must be released if a court finds that the
arrest is invalid.
• Persons charged with crimes should not be held in prison
for protracted periods before being tried. They are entitled to have a speedy
and public trial, and to confront and question their accusers.
|
• Cảnh sát không
được vào nhà dân lục soát nếu không có lệnh của tòa án cho thấy có lý do
chính đáng để tiến hành lục soát. Ở một nền dân chủ không có việc cảnh sát
mật được gõ cửa các gia đình vào lúc nửa đêm.
• Không ai bị giam
giữ nếu không có những cáo buộc rõ ràng, bằng văn bản nêu rõ vi phạm. Hơn thế
nữa, theo quy định về lệnh đình quyền giam giữ, tất cả những ai bị bắt đều có
quyền được đưa ra tòa xử và phải được thả nếu tòa thấy việc bắt giữ là không
có cơ sở.
• Trước khi xét xử,
không được giam giữ những người bị cáo buộc tội lâu trong tù. Họ có quyền
được xét xử công khai, nhanh chóng và đối chất với nguyên đơn.
|
• Authorities are required to grant bail, or conditional
release, to the accused pending trial if there is little likelihood that the
suspect will flee or commit other crimes.
• Persons cannot be compelled to be witnesses against
themselves. This prohibition against involuntary self- incrimination must be
absolute. As a corollary, the police may not use torture or physical or
psychological abuse against suspects under any circumstances.
• Persons shall not be subject to double jeopardy; that
is, they cannot be charged with the same crime a second time if they have
once been acquitted of it in a court of law.
|
• Các nhà chức
trách phải cho bảo lãnh hoặc thả có điều kiện bị cáo đang chờ xét xử nếu thấy
nghi phạm khó có thể trốn chạy hoặc vi phạm các tội khác.
• Người dân không
bị ép buộc làm chứng chống lại bản thân. Quy định nhằm ngăn chặn tình trạng
tự phân biệt đối xử miễn cưỡng này phải là quy định dứt khoát. Do vậy, trong
bất cứ hoàn cảnh nào cảnh sát cũng không được tra tấn hoặc xâm phạm về thể
chất lẫn tâm lý đối với nghi phạm.
• Người dân không
bị kết án hai lần, có nghĩa là không thể bị cáo buộc hai lần cùng một tội
danh nếu họ đã thụ án tại một tòa án.
|
• Because of their potential for abuse by the authorities,
so-called ex post facto laws are also proscribed. These are laws made after
the fact so that someone can be charged with a crime even though the act was
not illegal at the time it occurred.
• Cruel or unusual punishments are prohibited.
None of these restrictions means that the state lacks the
necessary power to enforce the law and punish offenders. On the contrary, the
criminal justice system in a democratic society will be effective to the
degree that its administration is judged by the population to be fair and
protective of individual safety, as well as serving the public interest.
|
• Do có khả năng bị
các nhà chức trách lạm dụng nên cái gọi là luật hồi tố cũng được xây dựng.
Đây là những điều luật đưa ra sau khi xảy ra sự việc, tức là một người vẫn có
thể bị cáo buộc tội danh ngay cả khi
hành vi của anh ta ở thời điểm xảy ra chưa được quy định
là phạm tội.
• Cấm các hình thức
trừng phạt dã man hoặc bất bình thường.
Không quy định nào trong số những quy định này có nghĩa là
nhà nước thiếu quyền lực cần thiết để thực thi luật và trừng phạt người vi
phạm. Trái lại, hệ thống tư pháp ở một nền dân chủ sẽ hiệu quả nếu việc điều
hành hệ thống đó được nhân dân đánh giá là công bằng và bảo vệ được an toàn
cá nhân, cũng như phục vụ lợi ích công cộng.
|
|
Rule of law can be
complicated: above, a lawsuit alleging wrongful employment termination begins
in court in the State of Washington, 2005.
|
Pháp quyền có thể
phức tạp: trên, một vụ kiện cáo buộc thôi việc sai luật bắt đầu tại tòa án ở
bang Washington, 2005 (© Ted S. Warren/AP Images)
|
CONSTITUTIONALISM
|
CHỦ NGHĨA HỢP HIẾN
|
|
Signing of the U.S.
Constitution, Philadelphia, 1787.(Bettmann/CORBIS)
|
Ký thông qua Hiến
pháp Mỹ, Philadelphia, 1787 (© Bettmann/CORBIS)
|
A constitution, which states government's fundamental
obligations and the limitations on state power, is a vital institution for
any democracy.
|
Hiến pháp - văn kiện khẳng định những nghĩa vụ cơ bản của
chính phủ và những hạn chế đối với quyền lực của nhà nước - là một thiết chế
quan trọng đối với bất cứ nền dân chủ nào.
|
Constitutions:
Supreme Law
A constitution defines the basic purposes and aspirations
of a society for the sake of the common welfare of the people. All citizens,
including the nation's leaders, are subject to the nation's constitution,
which stands as the supreme law of the land.
At a minimum, the constitution, which is usually codified
in a single written document, establishes the authority of the national
government, provides guarantees for fundamental human rights, and sets forth
the government's basic operating procedures. Constitutions are often based on
previously uncodified, but widely accepted, practices and precedents. For
instance, the U.S. Constitution is based on concepts derived from British
common law as well as 18th-century philosophers' attempts to define the
rights of man.
|
Hiến pháp: Luật tối
thượng
Hiến pháp quy định những mục đích và khát vọng cơ bản của
một xã hội vì lợi ích chung của người dân. Mọi công dân, kể cả các lãnh đạo
nhà nước, phải tuân thủ hiến pháp quốc gia. Hiến pháp là bộ luật cao nhất của
quốc gia.
Hiến pháp - thường được pháp điển hóa thành một văn kiện
riêng biệt - quy định quyền lực của chính phủ quốc gia, quy định bảo vệ các
quyền con người cơ bản và quy định trình tự hoạt động cơ bản của chính phủ.
Các hiến pháp thường được dựa trên những thực tiễn và tiền lệ chưa được pháp
điển hóa trước đó nhưng đã được chấp nhận rộng rãi. Ví dụ, Hiến pháp Mỹ được
dựa trên những khái niệm xuất phát từ thông luật của Anh, cũng như nỗ lực của
các triết gia thế kỷ XVIII nhằm định nghĩa các quyền con người.
|
Constitutionalism recognizes that democratic and
accountable government must be coupled with clearly defined limits on the
power of government. All laws, therefore, must be written in accordance with
the constitution. In a democracy, a politically independent judiciary allows
citizens to challenge laws they believe to be unconstitutional, and to seek
court-ordered remedies for illegal actions by the government or its
officials.
|
Chủ nghĩa hợp hiến công nhận rằng chính phủ dân chủ và có
trách nhiệm phải chịu những giới hạn rõ ràng. Bởi vậy, mọi bộ luật phải được
soạn thảo phù hợp với hiến pháp. Ở một nền dân chủ, cơ quan tư pháp độc lập
về chính trị cho phép công dân có quyền đòi thay đổi những bộ luật mà họ cho
là không hợp hiến và yêu cầu tòa án ra phán quyết đối với những hành vi bất
hợp pháp của chính phủ hoặc của các quan chức chính phủ.
|
Despite their enduring, monumental qualities,
constitutions must be capable of change and adaptation if they are to be more
than admirable fossils. The world's oldest written constitution, that of the
United States, consists of seven brief articles and 27 amendments – the first
10 of which are known as the Bill of Rights. This written document, however,
is also the foundation for a vast "constitutional" structure of
judicial decisions, statutes, presidential actions, and practices that has
been erected over the past 200 years and which has kept the U.S. Constitution
alive and relevant.
|
Dù bản chất hiến pháp là lâu dài và có ý nghĩa rất lớn,
nhưng vẫn phải có khả năng thay đổi và thích nghi nếu chúng không muốn trở
thành thứ đồ cổ chỉ để ngắm mà thôi. Hiến pháp lâu đời nhất trên thế giới -
Hiến pháp Mỹ - bao gồm 7 điều khoản ngắn gọn và 27 điều sửa đổi bổ sung. 10
điều sửa đổi bổ sung đầu tiên của Hiến pháp Mỹ được gọi là Tuyên ngôn Nhân
quyền. Tuy nhiên, văn kiện này cũng là nền tảng của cấu trúc mang tính “hiến
pháp” rộng lớn gồm các quyết định pháp lý, bộ luật, hành động của tổng thống và
những thông lệ đã được phát triển trong 200 năm qua, góp phần giữ cho Hiến
pháp Mỹ phù hợp đến hôm nay.
|
In general, there are two schools of thought about the
process of amending, or changing, a nation's constitution. One holds that it
is best to adopt a difficult procedure, requiring many steps and large
majorities for amendment. As a result, the constitution is changed
infrequently, and then only for compelling reasons that receive substantial
public support. This is the U.S. model.
|
Nhìn chung, có hai trường phái liên quan đến tiến trình
sửa đổi, hoặc thay đổi hiến pháp của một quốc gia. Một trường phái cho rằng
tốt nhất là đưa ra một quy trình khó khăn, yêu cầu phải qua nhiều bước và
phải có sự chấp thuận của đa số lớn nếu muốn sửa đổi. Như vậy, hiến pháp sẽ
thay đổi không thường xuyên và chỉ khi nào có những lý do thật bức xúc thì
việc thay đổi hiến pháp mới nhận được sự ủng hộ lớn của dân chúng. Đó là
trường phái Mỹ.
|
A simpler method of constitutional change, which many
nations use, is to provide that any amendment may be adopted by approval of
the legislature and passed by the voters at the next election. Constitutions
revised in this fashion can become quite lengthy.
|
Phương pháp thay đổi hiến pháp đơn giản hơn, mà nhiều nước
sử dụng là quy định rằng bất cứ điều sửa đổi nào đều có thể đưa ra để quốc
hội chấp thuận và sau đó cử tri thông qua tại cuộc bầu cử tiếp theo. Những
hiến pháp được sửa đổi theo kiểu này có thể sẽ rất dài.
|
Federalism:
Dispersal of Power
When free people choose to live under an agreed
constitutional framework, it may be implemented in various ways. Some
democracies have unitary administrations. Another solution is a federal
system of government – power shared at the local, regional, and national
levels.
|
Chủ nghĩa liên bang:
Phân tán quyền lực
Khi người dân tự do chọn sống theo một khuôn khổ hiến pháp
được nhất trí, khuôn khổ đó có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau.
Một số nền dân chủ có các cơ quan quản lý đơn nhất. Những nền dân chủ khác
theo hệ thống chính phủ liên bang - tức là quyền lực được chia sẻ ở cấp độ
địa phương, khu vực và quốc gia.
|
The United States, for example, is a federal republic with
states that have their own legal standing and authority independent of the
federal government. Unlike the political subdivisions in nations such as
Britain and France, which have a unitary political structure, American states
cannot be abolished or changed by the federal government. Although power at
the national level in the United States has grown significantly, states still
possess significant responsibilities in fields such as education, health,
transportation, and law enforcement. In turn, individual U.S. states have
generally followed the federal model by delegating many functions, such as
the operation of schools and police, to local communities.
|
Ví dụ, Mỹ là một nền cộng hòa liên bang trong đó các bang
có vị trí pháp lý của riêng họ và quyền lực độc lập với chính phủ liên bang.
Không giống với sự phân chia chính trị ở các quốc gia như Anh và Pháp - những
nước có cấu trúc chính trị đơn nhất - ở Mỹ chính quyền liên bang không có
quyền xóa bỏ hay thay đổi các bang. Ở Mỹ, mặc dù quyền lực ở cấp liên
bang ngày càng gia tăng đáng kể, nhưng các bang vẫn có
những trách nhiệm quan trọng trong những lĩnh vực như giáo dục, y tế, giao
thông và thực thi luật. Đổi lại, các bang ngày càng đi theo mô hình liên bang
khi trao bớt chức năng cho cộng đồng địa phương, chẳng hạn như quản lý các
trường học và cảnh sát.
|
|
In the U.S. federal
system, institutions such as police and schools are largely funded and managed
at the local level. (© Cheryl Hatch/AP
Images)
|
Trong hệ thống liên
bang Mỹ, các tổ chức như cảnh sát và các trường học phần lớn được cấp ngân
sách và quản lý ở cấp độ địa phương (© Cheryl Hatch/AP
Images)
|
The divisions of power and authority in a federal system
are never neat and tidy – federal, state, and local agencies can all have
overlapping and even conflicting agendas in areas such as education and
criminal justice – but federalism can maximize opportunities for the citizen
involvement so vital to the functioning of democratic society. Americans
believe their federal structure protects their individual autonomy.
|
Sự phân chia quyền lực trong hệ thống liên bang không bao
giờ là rõ ràng. Các cơ quan liên bang, bang và địa phương, tất cả đều có các
chương trình nghị sự chồng chéo nhau và thậm chí là xung đột trong những lĩnh
vực như giáo dục và luật hình sự. Tuy nhiên, hình thức liên bang có thể tối
đa hóa cơ hội tham gia của người dân - nhân tố vô cùng quan trọng đối với sự
vận hành của xã hội dân chủ. Người Mỹ cho rằng cấu trúc liên bang của họ bảo
vệ được quyền tự trị của cá nhân.
|
THREE PILLARS OF
GOVERNMENT
|
BA TRỤ CỘT CỦA CHÍNH
PHỦ
|
|
Some democracies
combine elements of presidential and parliamentary systems: above,
Indian President
Pratibha Patil arrives at swearing-in ceremony, 2007.(AFP/Getty Images)
|
Một số nền dân chủ
kết hợp những yếu tố của cả hệ thống nghị viện và tổng thống. Trên, Tổng
thống Ấn Độ Pratibha Patil đến dự lễ nhậm chức, 2007 (© AFP/Getty Images)
|
As has been noted, through free elections citizens of a
democracy confer powers that are defined by law upon their leaders. In a
constitutional democracy, the power of government is divided so that the
legislature makes the laws, the executive authority carries them out, and the
judiciary operates quasi-independently. These divisions are sometimes
described as a "separation of powers." In actual practice, however,
such divisions are rarely neat, and in most modern democratic states these
powers are overlapping and shared as much as they are separated. Legislatures
may attempt to manage programs through detailed regulations; executive
offices routinely engage in detailed rulemaking; and both legislators and
executive officers conduct judicial-style hearings on a wide range of issues.
|
Như đã trình bày, thông qua các cuộc bầu cử tự do, công
dân của một nền dân chủ chuyển giao quyền lực cho các nhà lãnh đạo của họ
theo quy định của luật pháp. Trong một nền dân chủ hợp hiến, quyền lực của
chính phủ được phân chia để nhánh lập pháp ban hành luật, nhánh hành pháp thi
hành luật và nhánh tư pháp hoạt động độc lập ngang với hai nhánh trên. Những
quy định này đôi khi được gọi là “chia sẻ quyền lực”. Tuy nhiên trên thực tế,
sự phân chia đó hiếm khi rõ ràng và ở hầu hết các nhà nước dân chủ hiện đại,
những quyền này vẫn bị chồng chéo và được chia sẻ như chúng đã được tách ra.
Các cơ quan lập pháp có thể muốn quản lý các chương trình bằng những quy định
chi tiết; các cơ quan hành pháp thường xuyên tham gia vào hoạt động làm luật
chi tiết; cả các nghị sĩ lẫn các quan chức chính phủ đều tiến hành điều trần
theo kiểu tư pháp về hàng loạt vấn đề.
|
Executive Authority
In constitutional democracies, executive authority is
generally limited in three ways: by separation of powers, just noted, among
the national government's executive, legislative, and judicial branches, with
the legislature and judiciary able to check the power of the executive
branch; by the constitutional guarantees of fundamental rights, and by
periodic elections.
|
Hành pháp
Ở các nền dân chủ hợp hiến, quyền hành pháp nhìn chung bị
giới hạn ở ba phương diện: (i) Sự phân chia quyền lực giữa ngành hành pháp,
lập pháp và tư pháp như đã trình bày ở trên trong đó ngành lập pháp và tư
pháp có thể kiểm soát quyền lực của ngành hành pháp; (ii)
Các quy định của hiến pháp về việc bảo vệ các quyền cơ bản và (iii) Các cuộc
bầu cử theo định kỳ.
|
For authoritarians and other critics, a common
misapprehension is that democracies, lacking the power to oppress, also lack
the authority to govern. This view is fundamentally wrong: Democracies
require that their governments be limited, not that they be weak. Executive
authority in modern democracies is generally organized in one of two ways: as
a parliamentary or a presidential system.
|
Những người chuyên quyền và những người chỉ trích khác đều
hiểu sai khi cho rằng các nền dân chủ thiếu quyền lực để trấn áp, đồng thời
cũng thiếu quyền lực để cai trị. Quan điểm này hoàn toàn sai lạc: Các nền dân
chủ đòi phải giới hạn quyền lực của chính phủ, chứ không phải họ yếu kém.
Quyền hành pháp ở các nền dân chủ hiện đại nhìn chung được tổ chức theo một
trong hai cách sau: hệ thống nghị viện hoặc tổng thống.
|
|
England’s House of
Commons, the lower chamber of the British Parliament, is one of the world’s
oldest and most successful democratic institutions. (© Deryc Sands/UK
Parliament Copyright)
|
Hạ viện Anh là một
trong những thiết chế dân chủ thành công nhất và lâu đời nhất trên thế giới
(© Deryc
Sands/UK Parliament
Copyright)
|
In a parliamentary system, the majority party (or a
coalition of parties willing to govern together) in the legislature forms the
executive branch of the government, headed by a prime minister. The
legislative and executive branches are not entirely distinct from one another
in a parliamentary system, since the prime minister and members of the
cabinet are drawn from the parliament; even so, the prime minister is the
national leader.
|
Trong hệ thống nghị viện, đảng đa số (hoặc liên minh các
đảng sẵn sàng cùng nhau nắm quyền) trong cơ quan lập pháp sẽ thành lập chính
phủ, đứng đầu là một thủ tướng. Ngành lập pháp và hành pháp không hoàn toàn
khác biệt với nhau trong hệ thống nghị viện,
do thủ tướng và các thành viên nội các đều là người của
quốc hội; dù vậy nhưng thủ tướng là nguyên thủ quốc gia.
|
In a presidential system, by contrast, the president
usually is elected separately from the members of the legislature. Both the
president and the legislature have their own power bases and political
constituencies, which serve to check and balance each other.
|
Ngược lại, trong hệ thống tổng thống, tổng thống thường
được bầu lên riêng rẽ từ các thành viên của cơ quan lập pháp. Cả tổng thống
lẫn cơ quan lập pháp đều có cơ sở quyền lực và các khu vực cử tri riêng,
chúng kiểm soát và cân bằng lẫn nhau.
|
Each system has its own institutional strengths and
weaknesses. A principal claim for parliamentary systems, which today make up
the majority of democracies, is their responsiveness and flexibility.
Parliamentary governments, especially if elected through proportional
representation, tend toward multiparty systems where even relatively small
political groupings are represented in the legislature. As a result, distinct
minorities can still participate in the political process at the highest
levels of government. Should the governing coalition collapse or the
strongest party lose its mandate, the prime minister resigns and a new
government forms or new elections take place – all usually within a
relatively short time.
|
Mỗi hệ thống đều có những điểm mạnh, điểm yếu về thể chế.
Đặc trưng cơ bản của hệ thống nghị viện mà cho đến nay tạo nên đa số các nền
dân chủ chính là khả năng ứng phó và linh hoạt của chúng. Các chính phủ trong
hệ thống nghị viện, đặc biệt là nếu được bầu lên thông qua tỉ lệ đại diện, có
xu hướng hình thành các hệ thống đa đảng, trong đó ngay cả những đảng nhỏ
cũng có đại diện tại cơ quan lập pháp. Do vậy, các nhóm thiểu số vẫn có thể
tham gia vào tiến trình chính trị ở cấp cao nhất của chính phủ. Nếu như liên
minh cầm quyền sụp đổ hoặc đảng mạnh nhất thất bại, thủ tướng từ chức và một
chính phủ mới sẽ được hình thành hoặc các cuộc bầu cử mới sẽ diễn ra - tất cả
điều diễn ra trong khoảng thời gian ngắn.
|
The major drawback to parliaments is the dark side of
flexibility and power sharing: instability. Multiparty coalitions may be
fragile and collapse at the first sign of political crisis, resulting in
governments that are in office for relatively short periods of time and
unable to address difficult political issues. On the other hand, other
parliamentary systems are stabilized by strong majority parties.
|
Điểm yếu cơ bản đối với hệ thống nghị viện chính là mặt
trái của sự linh hoạt và chia sẻ quyền lực, đó là tính bất ổn định. Các liên
minh đa đảng có thể lỏng lẻo và sụp đổ ngay khi nổ ra khủng hoảng chính trị,
khiến cho các chính phủ cầm quyền chỉ tồn tại trong thời gian ngắn và không
có khả năng giải quyết các vấn đề chính trị khó khăn. Nói cách khác, các hệ
thống nghị viện khác sẽ ổn định nhờ có các đảng chiếm đa số mạnh.
|
For presidential systems, the principal claims are direct
accountability, continuity, and strength. Presidents, elected for fixed
periods by the people, can claim authority deriving from direct election,
whatever the standing of their political party in the congress. By creating
separate but theoretically equal branches of government, a presidential
system seeks to establish strong executive and legislative institutions, each
able to claim a mandate from the people and each capable of checking and
balancing the other.
|
Đối với hệ thống tổng thống, điểm mạnh chủ yếu là trách
nhiệm trực tiếp, tính liên tục và sức mạnh. Các tổng thống - được dân bầu lên
trong một nhiệm kỳ cố định - có thể khẳng định quyền lực từ các cuộc bầu cử
trực tiếp, bất chấp vị thế của đảng họ tại quốc hội. Bằng việc xây dựng các
nhánh chính quyền riêng rẽ và bình đẳng về mặt lý thuyết, hệ thống tổng thống
muốn xây dựng các thể chế hành pháp và lập pháp mạnh, mỗi thể chế đều được
nhân dân uỷ quyền và có khả năng kiểm soát và cân bằng lẫn nhau.
|
The weakness of separately elected presidents and
legislatures is a potential stalemate. Presidents may not possess enough
political allies in the legislature to cast the votes to enact the policies
they want, but by employing their veto power (the right of the executive
under certain circumstances to annul laws passed by the legislature), they
can prevent the legislature from enacting its own legislative programs. The
late political scientist Richard Neustadt described presidential power in the
United States as "not the power to command, but the power to
persuade." What Neustadt meant is that a U.S. president who wants Congress
to enact a legislative program to his liking – or at least to avoid laws he
disagrees with being passed by political opponents – must command political
popularity with the public, and be able to forge effective alliances in the
Congress.
|
Điểm yếu của các tổng thống và cơ quan lập pháp được bầu
lên riêng rẽ là khả năng dẫn đến bế tắc. Các tổng thống có thể không lôi kéo
đủ đồng minh chính trị trong cơ quan lập pháp để bỏ phiếu thông qua các chính
sách mà họ muốn. Tuy nhiên, với việc sử dụng quyền phủ quyết (trong các
trường hợp nhất định đây là quyền được bác bỏ các luật do quốc hội thông
qua), tổng thống có thể ngăn không cho cơ quan lập pháp ban hành các chương
trình làm luật riêng của họ. Nhà khoa học chính trị Richard Neustadt đã mô tả
quyền lực của tổng thống Mỹ là “không phải quyền ra lệnh, mà là quyền thuyết
phục”. Neustadt muốn nói rằng tổng thống Mỹ nào muốn Quốc hội ban hành chương
trình nghị sự pháp luật mà được tổng thống ưa thích - hoặc ít nhất là tránh
ban hành những luật mà tổng thống không nhất trí vì được các đối thủ chính
trị thông qua - đều phải có được sự ủng hộ chính trị của dân chúng và có khả
năng lôi kéo liên minh hiệu quả tại Quốc hội.
|
The Legislative
Realm
Elected legislatures – whether under a parliamentary or
presidential system – are the principal forum for deliberating, debating, and
passing laws in a representative democracy. They are not so-called
rubber-stamp parliaments merely approving the decisions of an authoritarian
leader.
Legislators may question government officials about their
actions and decisions, approve national budgets, and confirm executive
appointees to courts and ministries. In some democracies, legislative
committees provide lawmakers a forum for these public examinations of
national issues. Legislators may support the government in power or they may
serve as a loyal political opposition that offers alternative policies and
programs.
|
Lập pháp
Các cơ quan lập pháp được bầu lên - dù là theo hệ thống
nghị viện hay tổng thống - đều là diễn đàn chủ yếu để soạn thảo, tranh luận
và thông qua luật trong một nền dân chủ đại diện. Những cơ quan này không
phải là cái gọi là những quốc hội bù nhìn, chỉ có việc thông qua những quyết
định của một lãnh đạo chuyên quyền. Các nghị sĩ có thể chất vấn các quan chức
chính phủ về những hành động và quyết định của họ, phê chuẩn ngân sách quốc
gia và thông qua thành viên chính phủ bổ nhiệm vào tòa án và các bộ. Ở một số
nền dân chủ, các ủy ban lập pháp là diễn đàn cho các nhà làm luật công khai
xem xét các vấn đề quốc gia. Các nghị sĩ có thể ủng hộ chính phủ đang nắm
quyền hoặc họ có thể là lực lượng chính trị đối lập đề xuất những chính sách
hoặc các chương trình thay thế.
|
Legislators have a responsibility to articulate their
views as effectively as possible. But they must work within the democratic
ethic of tolerance, respect, and compromise to reach agreements that will
benefit the general welfare of all the people – not just their political
supporters. Each legislator must alone decide on how to balance the general welfare
with the needs of a local constituency. Lacking the separation of powers
characteristic of a presidential system, parliamentary systems must rely much
more heavily on the internal political dynamics of the parliament itself to
provide checks and balances on the power of the government. These usually
take the form of a single organized opposition party that "shadows"
the government, or of competition among multiple opposition parties.
|
Các nghị sĩ có trách nhiệm giải thích quan điểm của họ một
cách hiệu quả nhất có thể. Tuy nhiên, họ phải làm việc trong khuôn khổ đạo
đức dân chủ với sự khoan dung, tôn trọng và thỏa hiệp để có được sự nhất trí
có lợi vì lợi ích chung của người dân, chứ không chỉ vì những người ủng hộ họ
về mặt chính trị. Mỗi nghị sĩ phải tự mình quyết định cách cân bằng giữa lợi
ích chung và nhu cầu của bộ phận cử tri địa phương. Do thiếu đặc điểm phân
chia quyền lực của hệ thống tổng thống, nên hệ thống nghị viện phải dựa nhiều
hơn vào động lực chính trị bên trong của hệ thống này để kiểm soát và cân
bằng quyền lực của chính phủ. Những động lực này thường là phe đối lập được
tổ chức riêng rẽ “bao vây” chính phủ hoặc cạnh tranh giữa các đảng đối lập.
|
An Independent
Judiciary
Independent and professional judges are the foundation of
a fair, impartial, and constitutionally guaranteed system of courts of law.
This independence does not imply judges can make decisions based on personal
preferences, but rather that they are free to make lawful decisions – even if
those decisions contradict the government or powerful parties involved in a
case.
|
Ngành tư pháp độc
lập
Các thẩm phán có chuyên môn và độc lập là nền tảng của một
hệ thống tòa án công bằng, vô tư và được hiến pháp bảo vệ. Sự độc lập này
không có nghĩa là các thẩm phán có thể đưa ra những quyết định dựa trên ý
muốn cá nhân họ. Họ phải được tự do đưa ra các quyết định pháp lý - ngay cả
khi những quyết định đó mâu thuẫn với chính phủ hoặc các đảng có quyền lực
khác có liên quan tới vụ việc.
|
In democracies, the protective constitutional structure
and prestige of the judicial branch of government guarantees independence
from political pressure. Thus, judicial rulings can be impartial, based on
the facts of a case, legal arguments, and relevant laws – without
restrictions or improper influence by the executive or legislative branches.
These principles ensure equal legal protection for all.
|
Ở các nền dân chủ, cấu trúc hiến pháp mang tính bảo vệ và
uy tín của ngành tư pháp bảo đảm sự độc lập trước áp lực chính trị. Do vậy,
các phán quyết của ngành tư pháp mới vô tư, dựa trên thực tiễn vụ việc, các
lập luận pháp lý và các luật liên quan, không bị chính phủ hoặc cơ quan lập
pháp áp đặt hạn chế hoặc gây áp lực. Những nguyên tắc này đảm bảo mọi người
đều được bảo vệ bình đẳng trước pháp luật.
|
The power of judges to review public laws and declare them
in violation of the nation's constitution serves as a fundamental check on
potential government abuse of power – even if the government is elected by a
popular majority. This power, however, requires that the courts be seen as
fundamentally independent and non-partisan and able to rest their decisions
upon the law, not political considerations.
|
Quyền của các thẩm phán được xem xét lại các bộ luật và
tuyên bố các luật đó vi phạm hiến pháp là hình thức kiểm soát cơ bản khả năng
chính phủ lạm dụng quyền lực - ngay cả khi chính phủ đó được bầu lên bằng đa
số. Tuy nhiên, quyền này đòi hỏi các tòa án phải được nhìn nhận là độc lập và
phi đảng phái và có khả năng đưa ra quyết định dựa trên luật pháp chứ không
phải các tính toán chính trị.
|
Whether elected or appointed, judges must have job
security or tenure, guaranteed by law, in order that they can make decisions
without concern for pressure or attack by those in positions of authority. To
ensure their impartiality, judicial ethics require judges to step aside (or
"recuse" themselves) from deciding cases in which they have a
personal conflict of interest. Trust in the court system's impartiality – in
its being seen as the "non-political" branch of government – is a
principal source of its strength and legitimacy.
|
Dù được bầu lên hay được chỉ định, các thẩm phán đều phải
được an toàn trong nghề nghiệp hoặc nhiệm kỳ theo quy định của luật pháp, để
họ có thể đưa ra những quyết định mà không phải lo ngại những người có quyền
lực gây áp lực hoặc tấn công. Để đảm bảo sự vô tư, không thiên vị của họ, đạo
đức tư pháp đòi hỏi các thẩm phán phải đứng bên ngoài (hoặc náu mình) không
được ra quyết định trong các vụ việc mà họ có xung đột lợi ích cá nhân. Tin tưởng
vào sự vô tư, không thiên vị của hệ thống tòa án - tin tưởng vào việc nó được
đánh giá là một nhánh chính quyền “phi chính trị” - là nhân tố cơ bản quyết
định sức mạnh và tính hợp pháp của ngành tư pháp.
|
|
|
Judges in a democracy cannot be removed for minor
complaints, or in response to political criticism. Instead, they can be
removed only for serious crimes or infractions through the lengthy and
difficult procedure of impeachment (bringing charges) and trial – either in
the legislature or before a separate court panel.
|
Thẩm phán ở một nền dân chủ không thể bị bãi nhiệm vì
những khiếu nại nhỏ nhặt, hoặc chỉ là đáp ứng sự chỉ trích chính trị. Thay
vào đó, họ chỉ có thể bị bãi nhiệm nếu vi phạm những tội ác nghiêm trọng hoặc
vi phạm luật thông qua thủ tục luận tội và xét xử kéo dài và nhiều bước (để
đưa ra các cáo buộc) tại cơ quan lập pháp hoặc trước một hội đồng tòa án
riêng rẽ.
|
FREE AND INDEPENDENT
MEDIA
|
GIỚI TRUYỀN THÔNG
ĐỘC LẬP VÀ TỰ DO
|
|
Freedom of
expression relies on vibrant, multi-faceted press and information services.
(Romeo Gacad/AFP/Getty Images)
|
Muốn có tự do bày tỏ
quan điểm phải có các dịch vụ thông tin - báo chí mạnh mẽ và đa diện (© Romeo
Gacad/AFP/Getty Images)
|
As modern societies grow in size and complexity, the arena
for communication and public debate has become dominated by the media: radio
and television, newspapers, magazines, books – and increasingly by newer
media such as the Internet and satellite television.
|
Khi các xã hội hiện đại phát triển cả về quy mô lẫn tính
phức tạp, lĩnh vực thông tin, liên lạc và tranh luận công khai ngày càng bị
các phương tiện truyền thông đã chi phối, trong đó có phát thanh, truyền
hình, báo, tạp chí, đặc biệt là những phương tiện truyền thông mới như
Internet và truyền hình vệ tinh.
|
Whether Web logs (known as blogs) or printed books, the
media in a democracy have a number of overlapping but distinctive functions
that remain fundamentally unchanged. One is to inform and educate. To make
intelligent decisions about public policy, people need accurate, timely,
unbiased information. However, another media function may be to advocate,
even without pretense of objectivity. Media audiences may benefit from
various, conflicting opinions, in order to obtain a wide range of viewpoints.
This role is especially important during election campaigns, when few voters
will have the opportunity to see, much less talk with, candidates in person.
|
Dù là nhật ký điện tử hay sách in thì trong xã hội dân chủ
chức năng của truyền thông vẫn có sự chồng chéo, nhưng những chức năng riêng
vốn có của nó về cơ bản vẫn giữ nguyên, đó là tính thông tin và tính giáo
dục. Để đưa ra những quyết sách đúng đắn về chính sách công, người ta cần
thông tin chính xác, kịp
thời và công bằng. Tuy nhiên, một chức năng khác nữa của
truyền thông là cổ xúy, ngay cả khi tỏ ra thiếu
khách quan. Khán giả của các phương tiện truyền thông có
thể tiếp cận những ý kiến khác nhau, thậm chí xung đột nhau, từ đó nắm bắt
nhiều loại quan điểm khác nhau. Vai trò này của truyền thông đặc biệt quan
trọng trong các chiến dịch vận động tranh cử, vì rất ít cử tri chỉ có cơ hội
nhìn thấy các ứng cử viên, nói gì đến việc trò chuyện với họ.
|
A second function of the media is to serve as a watchdog
over government and other powerful institutions in the society. By holding to
a standard of independence and objectivity, however imperfectly, the news
media can expose the truth behind the claims of governments and hold public
officials accountable for their actions.
|
Chức năng thứ hai của truyền thông là giám sát hoạt động
của Chính phủ và các thể chế quyền lực trong xã hội. Nhờ có sự khách quan và
độc lập - mặc dù chưa hoàn hảo - truyền thông đã giúp phơi bày sự thật đằng
sau những tuyên bố của chính phủ và buộc các quan chức chính phủ phải có
trách nhiệm về những hành động của họ.
|
The media can also take a more active role in public
debate through editorials or investigative reporting, and serve as a forum
for groups and individuals to express their opinions through letters and
articles, and postings on the Web, with divergent points of view.
|
Truyền thông cũng có thể đóng một vai trò tích cực hơn
trong cuộc tranh luận công khai thông qua các bài xã luận hoặc báo cáo điều
tra. Đồng thời, nó là một diễn đàn để các cá nhân và các nhóm bày tỏ quan
điểm qua thư và bài viết và những thông tin đưa lên mạng, với rất nhiều quan
điểm khác nhau.
|
Commentators point to another increasingly important role
for the media: “setting the agenda.” Since they can't report everything, the
news media must choose which issues to highlight and which to ignore. In
short, they tend to decide what is news and what isn't. These decisions, in turn,
influence the public's perception of what issues are most important. Unlike
countries where the news is controlled by the government, however, the media
in a democracy cannot simply manipulate or disregard issues at will. Their
competitors, after all, are free to call attention to their own lists of
important issues.
|
Các nhà bình luận còn chỉ ra một vai trò ngày càng quan
trọng nữa của truyền thông là “xây dựng chương trình nghị sự”. Do không thể
thông tin về tất cả, nên các phương tiện truyền thông phải chọn vấn đề nào
cần nhấn mạnh và vấn đề nào nên bỏ qua. Tóm lại, họ có xu hướng phải quyết
định cái gì là tin tức và cái gì không. Đổi lại, những quyết định này sẽ ảnh
hưởng đến nhận thức của công chúng về vấn đề quan trọng nhất. Tuy nhiên,
không giống với các nước mà ở đó truyền thông bị chính phủ quản lý, truyền
thông ở một nền dân chủ không thể đơn giản cứ theo ý muốn mà xuyên tạc hay
làm ngơ trước các vấn đề. Vì rút cục thì các đối thủ cạnh tranh được tự do
kêu gọi sự quan tâm, chú ý đối với danh sách những vấn đề quan trọng của họ.
|
Citizens of a democracy live with the conviction that
through the open exchange of ideas and opinions, truth will eventually win
out over falsehood, the values of others will be better understood, areas of
compromise more clearly defined, and the path of progress opened.
|
Công dân ở một nền dân chủ tin tưởng rằng với sự trao đổi
cởi mở các ý tưởng và quan điểm, cuối cùng sự thật sẽ chiến thắng, giá trị
của những người khác sẽ được hiểu rõ hơn, những lĩnh vực thỏa hiệp sẽ được
xác định rõ hơn và con đường tiến bộ sẽ mở ra. Mức độ trao đổi càng lớn càng
tốt.
|
The greater the volume of such exchanges, the better.
Writer E.B. White once put it this way: “The press in our free country is
reliable and useful not because of its good character but because of its
great diversity. As long as there are many owners, each pursuing his own
brand of truth, we the people have the opportunity to arrive at the truth and
dwell in the light. ...There is safety in numbers.”
|
Nhà văn E.B. White nhận xét: “Giới báo chí ở đất nước tự
do của chúng ta là đáng tin cậy và hữu ích không phải bởi đặc điểm tốt của nó
mà bởi chính tính đa dạng của nó. Chừng nào còn nhiều người sở hữu các phương
tiện truyền thông, mà mỗi người đều theo đuổi lĩnh vực tìm kiếm sự thật riêng
của mình, khi đó chúng ta còn cơ hội đến với sự thật và sống trong sự
thật… An toàn nằm ở số đông”.
|
Citizens cannot be required to take part in the political
process, but without citizen action, democracy will weaken. The right of individuals
to associate freely and to organize themselves as they see fit is fundamental
to democracy.
|
Không thể yêu cầu công dân tham gia vào tiến trình chính
trị, nhưng nếu không có hành động của công dân, nền dân chủ sẽ bị suy yếu.
Công dân có quyền tự do hội họp và thành lập những tổ chức của riêng mình nếu
thấy phù hợp. Đó là nhân tố cơ bản của dân chủ.
|
POLITICAL PARTIES,
INTEREST GROUPS, NGOS
|
CÁC ĐẢNG PHÁI CHÍNH
TRỊ, NHÓM LỢI ÍCH, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
|
|
John Sweeney, head
of the U.S. Federation in labor organizations, AFL-CIO, addresses a meeting.
Trade unions are still important interest groups.
|
John Sweeney, Chủ
tịch Liên đoàn Lao động Mỹ, AFL-CIO phát biểu tại một cuộc họp. Các nghiệp
đoàn vẫn là các nhóm lợi ích quan trọng (© Andrew Lichtenstein/CORBIS)
|
Political Parties
Political parties recruit, nominate, and campaign to elect
public officials; draw up policy programs for the government if they are in
the majority; offer criticisms and alternative policies if they are in
opposition; mobilize support for common policies among different interest
groups; educate the public about public issues; and provide structure and
rules for the society's political debate. In some political systems, ideology
may be an important factor in recruiting and motivating party members. In
others, economic interests or social outlook may be more important than
ideological commitment.
|
Các đảng phái chính
trị
Các đảng phái chính trị thu nạp, chỉ định và vận động
tranh cử để bầu lên các quan chức; xây dựng các đường lối chính sách cho
chính phủ nếu họ là đảng nắm đa số; chỉ trích hoặc đề xuất các chính sách
thay thế nếu họ là đảng đối lập; huy động các nhóm lợi ích ủng hộ các chính
sách chung; giải thích cho công chúng về những vấn đề công; xây dựng cơ cấu
và nguyên tắc tiến hành tranh luận chính trị trong xã hội. Trong một số hệ
thống chính trị, ý thức hệ có thể là một nhân tố quan trọng trong việc thu
nạp và khuyến khích các thành viên trong đảng. Ở các hệ thống chính trị khác,
lợi ích kinh tế hoặc tình hình xã hội có thể quan trọng hơn cam kết về ý thức
hệ.
|
Party organizations and procedures vary enormously. On one
end of the spectrum, multiparty parliamentary systems can be tightly
disciplined organizations run almost exclusively by full-time professionals.
At the other extreme is the United States, where rival Republican and
Democratic parties are decentralized organizations functioning largely in
Congress and at the state level – which then coalesce into active national
organizations every four years to mount presidential election campaigns.
Election campaigns in a democracy are often elaborate, time-consuming, and
sometimes silly. But their function is serious: to provide a peaceful and
fair method by which the people can select their leaders and determine public
policy.
|
Các tổ chức đảng và những thủ tục hoạt động trong các đảng
phái rất khác nhau. Ở một góc độ, hệ thống nghị viện đa đảng là tổ chức được
quy định chặt chẽ nhất, hoàn toàn do các nhà chuyên môn điều hành. Dân chủ và
Đảng Cộng hòa là những tổ chức phi tập trung hóa hoạt động phần lớn tại Quốc
hội và cấp bang. Rồi cứ bốn năm một lần các tổ chức này lại tập hợp lại ở cấp
quốc gia để khởi động chiến dịch tranh cử tổng thống. Các chiến dịch bầu cử ở
một nền dân chủ thường phức tạp, tốn nhiều thời gian và đôi khi rất ngớ ngẩn,
nhưng vai trò của chúng rất quan trọng. Bầu cử là phương pháp hòa bình và
công bằng, theo đó người dân có thể lựa chọn các nhà lãnh đạo và quyết định
chính sách công.
|
Interest Groups and
NGOs.
A citizen of a democracy may be a member of a number of
private or volunteer organizations – including interest groups that try, in
some fashion, to influence public policy and persuade public officials of
their views. Critics may decry the influence of "special
interests," but all citizens recognize that every democracy protects the
right of such interest groups to organize and advocate for their causes.
|
Các nhóm lợi ích và
tổ chức phi chính phủ
Công dân ở một nền dân chủ có thể tham gia các tổ chức cá
nhân hoặc tình nguyện, trong đó có các nhóm lợi ích. Các nhóm lợi ích cố gắng
bằng cách nào đó gây ảnh hưởng đối với chính sách công và thuyết phục các
quan chức ủng hộ những quan điểm của họ. Chỉ trích có thể làm giảm ảnh hưởng
của những “lợi ích đặc biệt” nhưng nó giúp người dân nhận ra rằng nền dân chủ
bảo vệ quyền của những nhóm lợi ích như vậy để tổ chức và đấu tranh cho những
quyền lợi của họ.
|
Many traditional interest groups have been organized
around economic issues; business and farm groups, and labor unions still
wield powerful influences in most democratic systems. In recent decades,
however, the nature and number of interest groups has grown and proliferated
enormously to encompass almost every area of social, cultural, and political,
even religious, activity. Professional organizations have risen to
prominence, along with public interest groups that support causes – from
improved health care for the poor to protection of the environment – that may
not directly benefit their members. Governments themselves may function as
interest groups: in the United States, associations of state governors,
big-city mayors, and state legislatures regularly lobby the U.S. Congress on
issues of concern to them.
|
Nhiều nhóm lợi ích truyền thống đã được tổ chức xuất phát
từ các vần đề kinh tế; các nhóm kinh doanh và nông nghiệp; các liên đoàn lao
động tiếp tục có ảnh hưởng lớn trong hầu hết các hệ thống dân chủ. Tuy nhiên,
trong vài thập kỷ gần đây, các nhóm lợi ích đã lớn mạnh cả chất lượng lẫn số
lượng, bao quát hầu hết các lĩnh vực như xã hội, văn hóa, chính trị và thậm
chí cả các hoạt động tôn giáo. Các tổ chức chuyên môn cũng lớn mạnh cùng các
nhóm lợi ích công ủng hộ sự nghiệp của họ từ cải thiện việc chăm sóc sức khoẻ
cho người nghèo đến bảo vệ môi trường - những vấn đề có thể không trực tiếp
đem lại lợi ích cho thành viên các nhóm. Bản thân các chính phủ có thể cũng hoạt động giống các nhóm lợi ích. Ở
Mỹ, các hiệp hội thống đốc bang, thị trưởng những thành phố lớn và các cơ
quan lập pháp bang thường xuyên vận động quốc hội Mỹ thông qua những vấn đề
mà họ quan tâm.
|
The dynamics of interest group politics can be complex.
Numbers matter – groups with large national followings will draw automatic
attention and hearings from public officials. But in many cases, small,
tightly organized groups that are strongly committed to their issues can
exercise influence out of proportion to their numbers.
|
Động lực của nền chính trị nhóm lợi ích khá phức tạp. Quy
mô của các nhóm có vai trò quan trọng, các nhóm với số lượng lớn thành viên
trên cả nước sẽ tự động lôi kéo được sự quan tâm chú ý của các quan chức. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, những nhóm có quy mô nhỏ, được tổ chức chặt
chẽ và cam kết mạnh mẽ đối với những vấn đề của họ cũng có thể gây ảnh hưởng
lớn so với số lượng thành viên của họ.
|
One of the most striking developments in recent decades
has been the emergence of internationally based nongovernmental organizations
(NGOs). In attempting to serve the needs of a community, nation, or cause,
which may be defined globally, these NGOs try to supplement or even challenge
the work of the government by advocating, educating, and mobilizing attention
around major public issues and monitoring the conduct of government and
private enterprise.
|
Một trong những phát triển đáng kinh ngạc nhất trong vài
thập kỷ gần đây là sự xuất hiện các tổ chức phi chính phủ trên quy mô toàn
cầu. Với nỗ lực phục vụ nhu cầu của cộng đồng, quốc gia hay vì một sự nghiệp
được xác định là những vấn đề toàn cầu, các tổ chức phi chính phủ này cố gắng
hỗ trợ, thậm chí thách thức sự điều hành của chính phủ bằng cách ủng hộ,
tuyên truyền và thu hút sự chú ý đối với những vấn đề chủ yếu và giám sát
hoạt động của chính phủ và khu vực tư nhân.
|
|
Non-governmental
organizations work worldwide. Here, a Uganda aid worker uses a solar-powered computer
provided by an American NGO. (Euan Deholm/ Reuters - Kamal
Kishore/Reuters)
|
Các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trên khắp thế giới. Trong ảnh một nhân viên cứu trợ của
Uganda đang sử dụng một máy tính năng lượng mặt trời do một tổ chức phi chính
phủ Mỹ cấp. (Euan Deholm/ Reuters - Kamal Kishore/Reuters)
|
Governments and NGOs frequently work as partners. NGOs may
provide expertise and personnel on the ground for implementation of
government-funded projects. NGOs may be politically unaffiliated, or they may
be based on partisan ideals and seek to advance a particular cause or set of
causes in the public interest. In either model the key point is that NGOs
operate under minimal political control of states.
|
Các chính phủ và tổ chức phi chính phủ luôn là đối tác của
nhau. Các tổ chức phi chính phủ cung cấp chuyên gia và hướng dẫn chuyên môn
nhằm thực hiện những dự án do chính phủ tài trợ. Các tổ chức phi chính phủ có
thể không có liên kết về chính trị hoặc có thể hoạt động trên lý tưởng đảng
phái và tìm cách thúc đẩy một sự nghiệp cụ thể hoặc một loạt sự nghiệp nào đó
vì lợi ích của nhân dân. Dù hoạt động theo hướng nào thì vấn đề mấu chốt là ở
chỗ nhà nước kiểm soát hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ ở mức thấp nhất.
|
CIVIL-MILITARY
RELATIONS
|
QUAN HỆ QUÂN SỰ VÀ
DÂN SỰ
|
|
Ukrainian soldiers
examine ballots in Kiev in 2002.(© Reuters/CORBIS)
|
Binh lính Ucraina
kiểm tra phiếu bầu ở Ki-ép năm 2002 (©
Reuters/CORBIS)
|
Issues of war and peace are the most momentous any nation
can face, and at times of crisis, many nations turn to their military for
leadership.
Not in democracies.
|
Vấn đề chiến tranh và hòa bình là vấn đề trọng yếu nhất mà
bất cứ quốc gia nào cũng có thể phải đối mặt, đặc biệt ở những thời điểm
khủng hoảng.
Nhiều quốc gia phải đưa quân đội lên nắm quyền lãnh đạo.
Điều đó không xảy ra ở các nền dân chủ.
|
In democracies, defense issues and threats to national
security must be decided by the people, acting through their elected
representatives. A democracy's military serves its nation rather than leads
it: Military leaders advise elected leaders and carry out their decisions.
Only those who are elected by the people have the ultimate authority and the
responsibility to decide the fate of a nation. This principle of civilian
control and authority over the military is fundamental to democracy.
|
Ở các nền dân chủ, vấn đề quốc phòng và mối đe dọa đối với
an ninh quốc gia phải do nhân dân quyết định thông qua các đại diện mà họ bầu
lên. Quân đội ở một nền dân chủ phải phục vụ đất nước chứ không lãnh đạo đất
nước. Các lãnh đạo quân đội cố vấn cho các nhà lãnh đạo được bầu lên và thực
hiện những quyết định của họ. Chỉ có những người được dân bầu lên mới có
trách nhiệm và quyền lực tối cao trong việc quyết định vận mệnh của dân tộc.
Nguyên tắc kiểm soát dân sự đối với quân đội là nguyên tắc cơ bản của nền dân
chủ.
|
Civilians need to direct their nation's military and
decide issues of national defense, not because they are necessarily wiser
than military professionals, but precisely because they are the people's
representatives and, as such, are charged with the responsibility for making
these decisions and remaining accountable for them.
|
Các lãnh đạo dân sự cần lãnh đạo quân đội quốc gia và
quyết định những vấn đề quốc phòng không phải bởi vì họ giỏi hơn các chuyên
gia quân sự mà bởi vì họ là đại diện của nhân dân và do vậy họ có trách nhiệm
đưa ra những quyết sách và chịu trách nhiệm về những quyết định đó.
|
The military in a democracy exists to protect the nation
and the freedoms of its people. It must not represent or support any
particular political viewpoint or ethnic or social group. Its loyalty is to
the larger ideals of the nation, to the rule of law, and to the principle of
democracy itself. The purpose of a military is to defend society, not define
it.
|
Ở một nền dân chủ, quân đội tồn tại để bảo vệ đất nước và
các quyền tự do của nhân dân. Quân đội không được đại diện hay ủng hộ bất cứ
quan điểm chính trị nào, không được ủng hộ các nhóm sắc tộc hoặc nhóm xã hội
nào. Quân đội phải trung thành với những lý tưởng lớn hơn của dân tộc, trung
thành với pháp quyền và nguyên tắc dân chủ. Mục tiêu của quân đội là bảo vệ
xã hội chứ không phải định hình xã hội.
|
Any democratic government values the expertise and advice
of military professionals in reaching policy decisions about defense and
national security. But only the elected civilian leadership should make
ultimate policy decisions regarding the nation's defense – which the military
then implements.
|
Bất cứ một chính phủ dân chủ nào cũng coi trọng chuyên môn
và tư vấn của các chuyên gia quân sự trong việc thực hiện các quyết sách về
quốc phòng và an ninh quốc gia. Tuy nhiên, chỉ có lãnh đạo dân sự được bầu ra
mới có quyền đưa ra những quyết sách cuối cùng về phòng thủ quốc gia và quân
đội sau đó sẽ thực hiện những quyết định đó.
|
Military figures may, of course, participate as
individuals in the political life of their country, just like any other
citizens. Military personnel may vote in elections. All military personnel,
however, must first withdraw or retire from military service before becoming
involved in politics; armed services must remain separate from politics. The
military are the neutral servants of the state and the guardians of society.
|
Tất nhiên các tướng lĩnh quân đội cũng tham gia vào đời
sống chính trị với tư cách cá nhân như các công dân khác. Nhân viên quân sự
có thể tham gia bỏ phiếu bầu cử. Tuy nhiên, tất cả nhân viên quân sự phải ra
khỏi ngành hoặc nghỉ hưu mới có thể tham gia chính trị. Nghĩa vụ quân sự phải
tách biệt với chính trị. Quân đội là đầy tớ trung lập của nhà nước và là
người bảo vệ xã hội.
|
|
U.S. military cadets
throw their hats in the air upon graduation. A professional military needs to
be as well educated as its civilian overlords. (© Mark Wilson/ Getty)
|
Các học viên sỹ quan
quân đội Mỹ tung mũ lên trời trong ngày tốt nghiệp. Một chuyên gia quân sự
cần được đào tạo tốt như những chủ nhân dân sự của họ vậy (© Mark Wilson/
Getty)
|
|
|
THE CULTURE OF
DEMOCRACY
|
NỀN VĂN HÓA DÂN CHỦ
|
|
An educated
citizenry is, potentially, a free citizenry. (© Ted Spiegel/CORBIS)
|
Công dân có giáo dục
là công dân tự do (© Ted Spiegel/CORBIS)
|
Human beings possess a variety of sometimes contradictory
desires. People want safety, yet relish adventure; they aspire to individual
freedom, yet demand social equality. Democracy is no different, and it is
important to recognize that many of these tensions, even paradoxes, are
present in every democratic society.
|
Đôi khi con người có những mong muốn mâu thuẫn nhau. Họ
muốn an toàn nhưng lại thích thú mạo hiểm; họ muốn có tự do cá nhân, nhưng
cũng đòi bình đẳng xã hội. Nền dân chủ cũng vậy. Nhưng điều quan trọng là
phải nhận thức được rằng nhiều mâu thuẫn này, thậm chí cả nghịch lý, đều hiển
hiện ở mọi xã hội dân chủ.
|
Conflict and
Consensus
According to scholar and writer Larry Diamond, a central
paradox exists between conflict and consensus. Democracy is in many ways
nothing more than a set of rules for managing conflict. At the same time,
this conflict must be managed within certain limits and result in
compromises, consensus, or other agreements that all sides accept as
legitimate. An overemphasis on one side of the equation can threaten the
entire undertaking. If groups perceive democracy as nothing more than a forum
in which they can press their demands, the society can shatter from within.
If the government exerts excessive pressure to achieve consensus, stifling
the voices of the people, the society can be crushed from above.
|
Xung đột và đồng
thuận
Theo Larry Diamond - học giả đồng thời là nhà văn - giữa
xung đột và đồng thuận tồn tại một nghịch lý cơ bản. Ở nhiều phương diện, dân
chủ chỉ là một tập hợp những quy định quản lý xung đột. Đồng thời, mâu thuẫn
này phải được quản lý trong những giới hạn nhất định và dẫn đến sự thỏa hiệp,
đồng thuận hay những hình thức nhất trí khác được tất cả các bên chấp nhận là
hợp pháp. Bất cứ sự thiên vị nào đều có thể đe dọa sự cân bằng. Nếu như các
nhóm coi dân chủ chỉ là một diễn đàn để họ bày tỏ nhu cầu thì xã hội có thể
đổ vỡ từ bên trong. Nếu chính phủ gây sức ép lớn nhằm đạt được sự đồng thuận,
bất chấp ý kiến của nhân dân thì xã hội có thể bị đổ vỡ từ bên trên.
Không có giải pháp đơn giản nào để cân bằng xung đột và
đồng thuận.
|
There is no easy solution to the conflict-consensus
equation. Democracy is not a machine that runs by itself once the proper
principles are inserted. A democratic society needs the commitment of
citizens who accept the inevitability of intellectual and political conflict
as well as the necessity for tolerance. From this perspective, it is
important to recognize that many conflicts in a democratic society are not
between clear-cut "right" and "wrong" but between
differing interpretations of democratic rights and social priorities.
|
Dân chủ không phải là một cỗ máy có thể tự vận hành được
khi những các nguyên tắc hợp lý được đưa vào. Một xã hội dân chủ cần phải có
sự cam kết của người dân, theo đó chấp nhận xung đột chính trị và tri thức là
điều tất yếu và điều cần thiết là phải có sự khoan dung. Từ góc độ này, chúng
ta phải nhận thức được rằng nhiều xung đột trong xã hội dân chủ không phải là
sự xung đột giữa “đúng” hay “sai”, mà là xung đột về cách diễn giải thế nào
là quyền dân chủ và ưu tiên xã hội.
|
Education and
Democracy
Education is a vital component of any society, but
especially of a democracy. As Thomas Jefferson wrote: "If a nation
expects to be ignorant and free, in a state of civilization, it expects what
never was and never shall be."
|
Giáo dục và dân
chủ
Giáo dục là một phần thiết yếu của bất cứ xã hội nào, đặc
biệt quan trọng đối với một nền dân chủ. Thomas Jeferson viết: “Nếu một quốc
gia muốn được ngu dốt và tự do trong một nền văn minh hóa có nghĩa là họ mong
muốn những gì chưa bao giờ xảy ra và sẽ không bao giờ xảy ra”.
|
There is a direct connection between education and
democratic values: in democratic societies, educational content and practice
support habits of democratic governance. This educational transmission
process is vital in a democracy because effective democracies are dynamic,
evolving forms of government that demand independent thinking by the
citizenry. The opportunity for positive social and political change rests in
citizen's hands. Governments should not view the education system as a means
to indoctrinate students, but devote resources to education just as they strive
to defend other basic needs of citizens.
|
Có sự gắn kết trực tiếp giữa giáo dục và các giá trị dân
chủ. Trong các xã hội dân chủ, nội dung và thực tiễn giáo dục hỗ trợ cho
những thực tiễn trong quản lý dân chủ. Quá trình truyền bá giáo dục này cực
kỳ quan trọng ở một nền dân chủ bởi vì các nền dân chủ
hiệu quả đều năng động, xây dựng những mô hình quản lý yêu
cầu người dân phải tư duy một cách độc lập. Cơ hội tạo ra những thay đổi tích
cực về chính trị - xã hội nằm trong tay của người dân. Chính phủ không được
coi hệ thống giáo dục là phương tiện truyền bá cho học sinh mà cần dành nguồn
lực cho giáo dục giống như nỗ lực đảm bảo những nhu cầu cơ bản khác của người
dân.
|
In contrast to authoritarian societies that seek to
inculcate an attitude of passive acceptance, the object of democratic
education is to produce citizens who are independent, questioning, yet deeply
familiar with the precepts and practices of democracy.
|
Đối lập với các xã hội chuyên chế tìm cách áp đặt thái độ
tiếp thu bị động, mục tiêu của nền giáo dục dân chủ là đào tạo ra những công
dân độc lập, biết đặt vấn đề và thực sự quen với những quan niệm và thực tiễn
dân chủ.
|
Chester E. Finn Jr., a senior fellow at the Hoover
Institution on education policy, has said: "People may be born with an
appetite for personal freedom, but they are not born with knowledge about the
social and political arrangements that make freedom possible over time for
themselves and their children. ...Such things must be acquired. They must be
learned." Learning about democracy begins in school; it continues
throughout a life of civic involvement, and curiosity about the many kinds of
information accessible in a free society.
|
Chester.E. Finn Jr., nghiên cứu viên cao cấp của Viện
Chính sách Giáo dục Hoover nói: “mọi người sinh ra vốn đã có ham muốn tự do
cá nhân, nhưng lại không biết về những dàn xếp chính trị và xã hội giúp mang
lại tự do lâu dài cho bản thân và con cái họ…Cần phải có những dàn xếp đó. Họ
cần phải biết về chúng”. Tìm hiểu về dân chủ bắt đầu từ trường học và tiếp
tục khi chúng ta tham gia vào đời sống công dân, đồng thời xuất phát từ sự tò
mò muốn biết những loại thông tin có thể tiếp cận được trong một xã hội tự
do.
|
|
Freedom permits
people to live a peaceful, private life. (© Rob Crandell/The Image Works)
|
Tự do cho phép mọi
người sống một cuộc sống riêng tư yên bình. (© Rob Crandell / Các tác phẩm
ảnh)
|
Society and
Democracy
Democratic constitutionalism is ultimately the foundation
by which a society, through the clash and compromise of ideas, institutions,
and individuals, reaches, however imperfectly, for truth. Democracy is
pragmatic. Ideas and solutions to problems are not tested against a rigid
ideology but tried in the real world where they can be argued over and
changed, accepted, or discarded.
Scholar Diane Ravitch observes: "Coalition-building
is the essence of democratic action. It teaches interest groups to negotiate
with others, to compromise, and to work within the constitutional system. By
working to establish coalition, groups with differences learn how to argue
peaceably, how to pursue their goals in a democratic manner, and ultimately
how to live in a world of diversity."
|
Xã hội và dân chủ
Chủ nghĩa hợp hiến dân chủ về cơ bản là nền tảng theo đó
các xã hội đạt đến sự thật - dù không hoàn thiện - thông qua xung đột và thỏa
hiệp các ý tưởng, các thể chế và cá nhân. Dân chủ là thực dụng. Ý tưởng và
giải pháp cho các vấn đề không được kiểm nghiệm trên nền tảng một hệ tư tưởng
cứng nhắc mà được kiểm nghiệm trong một thế giới thực, ở đó người ta tranh
luận, trao đổi, chấp nhận hay loại bỏ chúng.
Như học giả Diane Ravitch nhận xét: “xây dựng liên minh là
bản chất của hành động dân chủ. Xây dựng liên minh là chỉ cách cho các nhóm
lợi ích thương lượng với nhau, thỏa hiệp và vận hành trong hệ thống hiến
pháp. Bằng việc thiết lập liên minh, các nhóm có quan điểm khác nhau tìm hiểu
cách tranh luận một cách hòa bình, theo đuổi mục tiêu của họ một cách dân chủ
và cuối cùng để tồn tại trong một thế giới đa dạng”.
|
Self-government cannot always protect against mistakes,
end ethnic strife, guarantee economic prosperity, or ensure happiness. It
does, however, allow for public debate to identify and fix mistakes, permit
groups to meet and resolve differences, offer opportunities for economic
growth, and provide for social advancement and individual expression.
|
Chính phủ tự quản không phải lúc nào cũng tránh được sai
lầm, chấm dứt được xung đột dân tộc, đảm bảo phát triển kinh tế hoặc giữ vững
hạnh phúc. Tuy nhiên, nó cho phép tranh luận công khai để xác định và sửa
chữa những sai lầm; cho phép các nhóm gặp gỡ và giải quyết những khác biệt;
mang đến cơ hội phát triển kinh tế và giúp nâng cao tiến bộ xã hội và sự bày
tỏ của cá nhân.
|
The late Josef Brodsky, Russian-born poet and Nobel Prize
winner, wrote, "A free man, when he fails, blames nobody." It is
true as well for the citizens of democracy who, finally, must take
responsibility for the fate of the society in which they themselves have
chosen to live.
|
Josef Brodsky, cố thi sĩ người Nga và là người đoạt giải
Nobel viết: “Một người tự do khi thất bại anh ta sẽ không đổ lỗi cho ai”.
Điều này hoàn toàn đúng đối với công dân ở các nền dân chủ. Họ phải chịu
trách nhiệm về vận mệnh của xã hội nơi họ sinh sống.
|
Democracy itself guarantees nothing. It offers instead the
opportunity to succeed as well as the risk of failure. In Thomas Jefferson's
ringing but shrewd phrase, the promise of democracy is "life, liberty,
and the pursuit of happiness."
|
Bản thân dân chủ không đảm bảo điều gì. Thay vào đó, nó
đưa đến những cơ hội thành công và cả nguy cơ thất bại. Trong lời khẳng định
mang tính cảnh báo nhưng đầy triết lý của Thomas Jeferson, dân chủ hứa hẹn
“cuộc sống, sự tự do và mưu cầu hạnh phúc”.
|
Democracy is then both a promise and a challenge. It is a
promise that free human beings, working together, can govern themselves in a
manner that will serve their aspirations for personal freedom, economic
opportunity, and social justice. It is a challenge because the success of the
democratic enterprise rests upon the shoulders of its citizens and no one
else.
|
Dân chủ khi đó vừa là sự hứa hẹn và là một thách thức. Dân
chủ hứa hẹn loài người tự do, hợp tác với nhau, tự quản lý theo cách hướng
tới thực hiện những khát vọng về tự do cá nhân, cơ hội kinh tế và công bằng
xã hội. Dân chủ là thách thức bởi vì sự thành công của nền dân chủ phụ thuộc
vào chính các công dân chứ không phải ai khác.
|
|
|
|
|
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn