|
|
Helen McFarlane -
the radical feminist admired by Karl Marx
|
Người phụ nữ được
Karl Marx ngưỡng mộ
|
By Louise Yeoman
BBC Scotland
|
Louise Yeoman
BBC Scotland
|
|
|
Helen Mcfarlane's life was not like a Jane Austen novel
|
Cuộc đời của Helen Mcfarlane không giống với các tiểu
thuyết của nhà văn Jane Austen (trong ảnh)
|
Helen Mcfarlane was a radical journalist, admired by Karl
Marx, who was the first translator of the Communist Manifesto into English.
But why did she vanish from history?
|
Helen Mcfarlane là một nhà báo cấp tiến, được Karl Marx
ngưỡng mộ. Bà là người đầu tiên dịch Cương lĩnh đảng Cộng sản sang tiếng Anh.
Vậy tại sao bà lại biến mất khỏi lịch sử?
|
It is a truth universally acknowledged, that a period
drama must be in want of a feisty heroine who finds love at last.
|
Một thực tế tất cả mọi người đều công nhận rằng đáng làm
một bộ phim về người phụ nữ có cá tính mạnh mẽ, người cuối cùng đã tìm được
tình yêu.
|
But our heroine, Helen Macfarlane was no fictional
character and her life would have shocked Jane Austen's smocks off.
|
Nhưng nhân vật chính của chúng ta, Helen Macfarlane, lại
không phải là một nhân vật hư cấu và cuộc đời của bà hẳn phải làm cho tác giả Jane Austen rất đỗi ngạc nhiên.
|
Helen was the very first translator of the Communist
Manifesto. Not the one we know today, but a version that carries her own
unique voice.
|
Bà là người đầu tiên dịch Cương lĩnh của Đảng Cộng sản
sang tiếng Anh, không phải bản tiếng Anh mà chúng ta biết ngày nay nhưng là
bản với giọng văn rất riêng của bà.
|
Her version begins: "A frightful hobgoblin stalks
throughout Europe. We are haunted by a ghost, the ghost of Communism..."
|
Bản dịch của bà mở đầu: "Một bóng ma đáng sợ đang
rình mò trên khắp châu Âu. Chúng ta đang bị ma ám, con ma của chủ nghĩa cộng
sản..."
|
She was moonlighting as a revolutionary journalist,
writing under the male pen-name 'Howard Morton' in the fiery pages of 'The
Red Republican', one of the very earliest Socialist newspapers.
|
Bà làm thêm như một nhà báo cách mạng, viết dưới tên hiệu
'Howard Morton' cho trang 'The Red Republican', một trong những tờ báo đầu
tiên theo đường lối Xã hội.
|
And the things she wrote - in a world where even in
radical circles 'votes for women' was considered an embarrassing step too
far, Helen was a full-blown feminist who dreamed of a world without slaves.
|
Và những điều bà viết - trong một thế giới nơi thậm chí
những nhóm 'phụ nữ đòi quyền bỏ phiếu' cấp tiến bị xem là đi quá xa, thì bà
là một đấu tranh cho các quyền của phụ nữ, người mơ ước một thế giới không có
người nô lệ.
|
"A republic without poor; without classes... a
society, such indeed as the world has never yet seen, not only of free men,
but of free women," she wrote.
|
"Một nước cộng hòa không có người nghèo, không có các
tầng lớp... một xã hội mà thế giới chưa từng được thấy, không chỉ gồm những
người đàn ông tự do mà cả những phụ nữ tự do nữa," bà viết.
|
No wonder Karl Marx called her a 'rara avis', a rare bird,
and praised her original ideas.
|
Không ngạc nhiên gì khi Karl Marx gọi bà là 'rara avis',
một con chim hiếm, và ca ngợi những ý tưởng của chính bà.
|
But Helen vanished from history after a radical junket
that went badly wrong.
Left stumped
|
Nhưng bà đã biến khỏi lịch sử sau một bữa tiệc cấp tiến
không diễn ra như dự kiến.
Bàng hoàng
|
Karl Marx Marx
co-authored The Communist Manifesto with Friedrich Engels
|
Karl Marx và
Friedrich Engels là đồng tác giả của Cương lĩnh Đảng Cộng sản
|
A gossipy letter from Marx revealed that in true Victorian
novel style, she was unforgivably snubbed by her editor's jealous wife.
|
Một lá thư từ Marx tiết lộ với giọng văn đúng kiểu
Victoria bà đã bị người vợ đầy ghen tuông của Biên tập viên tờ báo của bà làm
mất mặt.
|
This was her fellow radical Scot, Mary Harney, who
'declined her acquaintance'.
|
Mary Harney, một người Scotland cấp tiến, đã "từ chối
quan hê với bà".
|
Helen walked out. Historians were left stumped. Nobody
knew where Helen came from and nobody knew where she went.
|
Và bà Helen đã đứng dậy bỏ đi. Các sử gia bị bỏ ngồi lại
trong bàng hoàng. Không ai biết bà Helen đến từ đâu và đi đâu.
|
Along with historian David Black, I decided to find out.
|
Cùng với sử gia David Black, tôi quyết định tìm hiểu.
|
Helen had red roots alright - her family came from
Scotland's lucrative Turkey red dyeing industry but they were not oppressed
members to the proletariat.
|
Gia đình bà Helen đến từ ngành công nghiệp nhuộm Thổ Nhĩ
Kỳ nhưng không thuộc tầng lớp vô sản bị áp bức.
|
They were the mill owners.
|
Họ là chủ các nhà máy xay.
|
Miss Macfarlane was born in 1818 in Crossmill in Barrhead
to a well-to-do family who were not afraid to break strikes by using the army.
|
Bà Macfarlane sinh năm 1818 tại Crossmill ở Barrhead trong
một gia đình khá giả những người không ngần ngại phá vỡ các cuộc biểu tình
bằng việc dùng tới quân đội.
|
She lived in a world of fashionable townhouses in
Glasgow's Royal Crescent, and smelly but vibrantly radical printworks in
Campsie and Crossmill.
|
Bà sống trong thế giới những ngôi nhà thời thượng ở Royal
Crescent của Glasgow, và ở các xưởng in bốc mùi nhưng đầy sức sống tại
Campsie và Crossmill.
|
She learnt German because her family studied their dyes
with world-leading scientists in Giessen.
|
Bà học tiếng Đức vì gia đình bà nghiên cứu nghề nhuộm với
các khoa học gia hàng đầu thế giới ở Giessen.
|
Helen's Communism was steeped in a radical Christianity
fresh from Germany”
|
Chủ nghĩa cộng sản của Helen thấm nhuần trong một căn bản
Kitô giáo mới mẻ của nước Đức
|
But on St Andrew's Day 1842, two weeks after the death of
her father, Helen's life turns another sensational page.
|
Nhưng vào ngày Thánh Andrew, năm 1842, hai tuần sau cái
chết của cha bà, cuộc đời của Helen sang một trang mới.
|
The business went bust. She and her brothers and sisters
had to sign away their inheritance.
|
Công việc kinh doanh bị đổ vỡ. Bà và mấy anh chị em phải
ký sang tên tài sản mà họ được thừa hưởng.
|
Miss Macfarlane had to go into service as a governess.
|
Macfarlane phải đi làm cô giáo gia sư.
|
Feminist manifesto
All hopes of a dazzling Jane Austen-style marriage were
dashed.
|
Cương lĩnh Nam nữ
bình quyền
Mọi hy vọng có một cuộc hôn nhân hào nhoáng như trong tiểu
thuyết của Jane Austen tan vỡ.
|
Teaching abroad, she witnessed the 1848 revolution in
Vienna and turned to revolution herself. 'Howard Morton' was born.
|
Dạy học ở nước ngoài, bà được chứng kiến cuộc cách mạng
năm 1848 tại Vienna và chính bản thân mà đến với cách mạng.
|
But where did she go after the flounce?
|
Nhưng bà đã bỏ đi đâu?
|
South African historian Shelagh Spencer had the answer.
|
Sử gia Nam Phi Shelagh Spencer có câu trả lời.
|
Helen had found love. She married a refugee from the 1848
revolutions, Francis Proust and had a baby named like a feminist manifesto of
the day - Consuela Pauline Roland Proust.
|
Helen tìm thấy tình yêu. Bà kết hôn với một người tị nạn
từ cuộc cách mạng năm 1848, Francis Proust, rồi sinh con và đặt tên con lấy
từ cương lĩnh bình quyền nam nữ của thời đó - Consuela Pauline Roland Proust.
|
They went to join her aspiring Scots emigrant family who
had just gone to Natal in South Africa.
|
Họ đi sang Natal ở Nam Phi để sống cùng với gia đình bà
những người Scotland di trú.
|
But tragedy struck again - another page in the novel.
|
Nhưng thảm kịch lại đến một lần nữa - cuộc đời bà mở sang
một trang mới.
|
Helen's ailing husband was taken off the emigrant ship
before it left British waters and after the harrowing voyage, her eight-month-old
baby died only days after she landed in South Africa.
|
Người chống ốm yếu của Helen bị đưa đi khỏi con tàu di cư
trước cả khi tàu rời bến Anh Quốc và sau chuyến đi rùng rợn đó, người con mới
có tám tháng tuổi của bà chết chỉ vài ngày sau khi bà đặt chân tới Nam Phi.
|
Bereft, Helen returned home. But by now her husband had
died, and then another surprise. Reader, she married a vicar.
|
Đầy đau khổ, Helen hồi hương. Nhưng khí đó, chồng bà đã
qua đời, và lại thêm một sự ngạc nhiên mới. Bà kết hôn với một cha xứ.
|
In the tiny leafy Cheshire parish of Baddiley, under a
towering holly tree, you will find the grave of Helen Edwards, wife of the
Reverend John Wilkinson Edwards, rector of the parish.
|
Tại giáo xứ Baddiley bé nhỏ thuộc Cheshire, dưới gốc cây
nhựa ruồi lớn, bạn có thể thấy ngôi mộ của Helen Edwards, vợ của cha xứ John
Wilkinson Edwards.
|
She was only 41 when she died in 1860, leaving her own two
little toddlers Herbert and Walter behind her.
|
Bà qua đời năm 1860 khi mới 41 tuổi để lại hai con nhỏ
Herbert và Walter.
|
Working people
But had she given up on the Revolution?
It's possible that she did - but there's one further
twist.
|
Người lao động
Nhưng liệu bà có từ bỏ Cách mạng?
Có lẽ vậy, nhưng chỉ sau một sự kiện khác nữa.
|
Helen's Communism was steeped in a radical Christianity
fresh from Germany.
|
Chủ nghĩa Cộng sản của bà Helen chìm đắm trong tinh thần
Thiên chúa giáo cấp tiến từ Đức.
|
Jesus was the 'first martyr' of the revolution, the
'Galilean proletarian' who preached to working people.
|
Chúa Jesus là "thánh tử vì đạo đầu tiên' của cuộc
cách mạng, 'người vô sản Galile' truyền đạo cho tầng lớp lao động.
|
Her revolutionary writing dripped in the Bible.
Everyone was equal across race, class, and sex because God
dwelt in everyone.
|
Những viết lách cách mạng của bà thấm đẫm tinh thần từ
Kinh thánh.
Mọi người bất kể chủng tộc, tầng lớp và giới tính đều bình
đẳng vì Thượng đế ngụ trong tất cả mọi người.
|
It was not just immoral to use up your fellow human being
for profit - it was blasphemy.
|
Sử dụng đồng loại để làm lợi không chỉ là vô đạo đức mà
còn là báng bổ.
|
Helen's Hobgoblin was the spirit of Marxist history and
class struggle that would inevitably bring on the great day of revolution,
but it was a very close cousin to her husband's Holy Spirit and his belief in
the great day - the second coming of Jesus.
|
'Bóng ma' của bà Helen chính là tinh thần của lịch sử chủ nghĩa
Marxist và cuộc đấu tranh gia cấp sẽ không tránh khỏi mang đến một ngày cách
mạng vĩ đại, nhưng nó rất gần với Đức Chúa của chồng bà và tín ngưỡng của ông
về một ngày trọng đại - ngày thứ hai đức Chúa Jesus trở lại.
|
Even if Helen dialled back her outward radicalism so as
not to frighten the horses of the Cheshire Hunt, it is unlikely that her
radical thirst for justice ever went away.
|
Ngay cả khi Helen đã gọi trở lại chủ nghĩa cực đoan bên
ngoài của mình để không cảm giác lo sợ những con ngựa of the Hunt Cheshire, thì
có lẽ niềm khát khao cấp tiến muốn có công lý của bà đã không bao giờ bị mất
đi.
|
http://www.bbc.co.uk/news/uk-scotland-20475989
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Wednesday, February 20, 2013
Helen McFarlane - the radical feminist admired by Karl Marx Người phụ nữ được Karl Marx ngưỡng mộ
Labels:
MARXISM- CHỦ NGHĨA MÁC
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn