|
|
Common Fears,
Different Approaches to U.S. BMD for Russia, China
|
Nga-Trung: Nỗi sợ
hãi chung, phương pháp tiếp cận riêng đối với Hệ thống phòng thủ
tên lửa đạn đạo (BMD) của Mỹ
|
Richard Weitz
The World Politics Review
|
Richard Weitz
Tạp chí Chính trị Thế giới
|
Although Russia and China are the only countries that have
the capability to conduct a large-scale ballistic missile attack on the U.S.
homeland, neither one is the focus of U.S. ballistic missile defense efforts,
due to the unlikelihood of such an attack. Nevertheless, both Moscow and
Beijing have repeatedly expressed their concerns that U.S. missile defenses
will negatively impact their own strategic capabilities and interests.
|
Mặc dù Nga và Trung Quốc là những cường quốc duy nhất có khả
năng phát động một cuộc tấn công nước Mỹ bằng các tên lửa đạn đạo quy mô lớn,
nhưng không nước nào quan tâm đến các nỗ lực của hệ thống phòng thủ tên lửa
đạn đạo của Mỹ do Bắc Kinh và Mátxcơva nhận định Mỹ không thể phát động một
cuộc tấn công như vậy. Tuy nhiên, Nga và Trung Quốc thường xuyên lo ngại các
hệ thống phòng thủ tên lửa của Mỹ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các lợi ích và
khả năng chiến lược của hai nước.
|
While China shares some of Russia’s concerns and responses
regarding U.S. missile defenses, Beijing’s objections also differ in certain
respects.
|
Trong khi Trung Quốc chia sẻ một số quan ngại và phản
ứng của Nga liên quan đến phòng thủ tên lửa của Mỹ, phản đối của Bắc Kinh
cũng khác biệt ở một số khía cạnh nhất định.
|
Both countries fear that U.S. BMD systems threaten to
weaken their nuclear deterrents and undermine one of their main tools for
constraining U.S. foreign policy by shielding the United States from
potential retaliation. America’s strong offensive capabilities, both nuclear
and conventional, exacerbate these concerns, since they increase the
potential for a successful U.S. pre-emptive strike against Russian and
Chinese nuclear missiles. Although U.S. BMD systems would have difficulty
coping with a full-scale Russian and Chinese nuclear strike, the task would
be easier if Moscow and Beijing’s nuclear retaliatory capacity were severely
weakened by a U.S. first strike that had destroyed many missiles in their
silos and disrupted strategic command-and-control systems.
|
Mátxcơva và Bắc Kinh sợ rằng BMD của Oasinhtơn sẽ làm suy
yếu các phương tiện răn đe và dẫn đến phá hủy một trong những công cụ chủ yếu
của hai nước nhằm hạn chế chính sách đối ngoại của Mỹ bằng cách hạn chế các
đòn tấn công trả đũa mạnh mẽ của Mỹ. Khả năng tấn công mạnh mẽ bằng các loại
vũ khí hạt nhân và thông thường của Mỹ đang làm gia tăng mối quan tâm đó của
Nga và Trung Quốc, bởi vì các loại vũ khí đó sẽ giúp Mỹ gia tăng khả năng của
một đòn tấn công phủ đầu phá hủy các tên lửa hạt nhân của Nga và Trung Quốc.
Mặc dù BMD của Mỹ khó có thể đối phó với một đòn tấn công hạt nhân toàn diện
của Nga và Trung Quốc, nhưng nhiệm vụ đó sẽ dễ dàng hơn cho Mỹ nếu khả năng
trả đũa hạt nhân của Mátxcơva và Bắc Kinh bị suy yếu nghiêm trọng bởi một đòn
tấn công đầu tiên của Mỹ đã phá hủy các tên lửa trong hầm chứa cũng như các
hệ thống kiểm soát và chỉ huy chiến lược.
|
Even with a theoretical U.S. pre-emptive first strike
capacity, the primary concern for Russian and Chinese policymakers would not
necessarily be a nuclear war with the United States, but rather that U.S.
policymakers might feel emboldened to intervene in other countries without
having to heed Moscow and Beijing’s objections.
|
Trước khả năng, xét về mặt lý thuyết, tiến hành một đòn
tấn công phủ đầu của Mỹ, mối lo ngại chủ yếu của các nhà hoạch định chính
sách của Nga và Trung Quốc sẽ không phải là một cuộc chiến tranh hạt nhân với
Mỹ, mà ngược lại các nhà hoạch định chính sách Mỹ có thể cảm thấy được khích
lệ để can thiệp các nước khác mà không quan tâm đến những phản đối của
Mátxcơva và Bắc Kinh.
|
At the 2007 Munich Security Conference, Russian President
Vladimir Putin explicitly warned that if the U.S. military
"hyperpower" were no longer deterred by Russian nuclear forces,
Washington would be free to impose its will unilaterally on other countries
without fear of effective military retaliation. Maj. Gen. Chen Zhou, of the
Chinese military’s Academy of Military Science, claims that U.S. missile
defense systems "break the global strategic balance" by undermining
a key source of China’s power.
|
Tại Hội nghị an ninh Munich năm 2007, chính Tổng thống Nga
Vladimir Putin cảnh báo rằng nếu lực lượng hạt nhân của Nga không thể ngăn
chặn sức mạnh của quân đội Mỹ nữa, lúc đó Oasinhtơn sẽ tự do áp đặt ý chí đơn
phương của họ đối với các nước khác mà không lo sợ bị trả đũa quân sự hiệu
quả. Thiếu tướng Trần Châu thuộc Học viện Khoa học Quân sự của quân đội Trung
Quốc cũng cho biết hệ thống phòng thủ tên lửa của Mỹ sẽ “phá vỡ sự cân bằng chiến
lược toàn cầu” bằng cách phá hoại một nguồn sức mạnh quan trọng của Trung
Quốc.
|
Moreover, both Beijing and Moscow fear that the United
States is using missile defenses to widen and deepen security alliances
designed to contain Chinese and Russian influence. Russians oppose U.S. BMD
deployments in Eastern Europe and potentially the South Caucasus, seeing them
as a way of strengthening and extending NATO. Similarly, the Chinese oppose
U.S. BMD cooperation with Japan and potentially South Korea and Taiwan,
seeing it as a means for Washington to strengthen cross-links between its bilateral
alliances.
|
Hơn nữa, Bắc Kinh và Mátxcơva sợ rằng Chính phủ Mỹ đã và
đang sử dụng các hệ thống phòng thủ tên lửa để mở rộng và làm sâu sắc hơn các
liên minh an ninh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Trung Quôc và Nga. Nga phản
đối Mỹ triển khai BMD ở Đông Âu cũng như Nam Cápcadơ và coi các kế hoạch
triển khai đó như một biện pháp để củng cố và mở rộng NATO. Tương tự, Trung
Quốc cũng phản đối chương trình hợp tác BMD của Mỹ với Nhật Bản và sắp tới có
khả năng với Hàn Quốc và Đài Loan, và coi việc triển khai đó như một công cụ
để Oasinhtơn thúc đẩy mối liên kết giữa các liên minh song phương của Mỹ
trong khu vực.
|
In order to decrease the vulnerability of their ballistic
missiles to a U.S. first strike, Russia and China have expended considerable
resources to develop and deploy mobile missiles as well as submarine-launched
missiles. But these passive defenses would do nothing to counter effective
BMD systems.
|
Để hạn chế sự yếu kém của các tên lửa đạn đạo trước đòn
tấn công đầu tiên của Mỹ, Nga và Trung Quốc đã chi các nguồn lực đáng kể nhằm
phát triển và triển khai các tên lửa cơ động cũng như các tên lửa được phóng
từ tàu ngầm. Nhưng các hệ thống phòng thủ thụ động này không thể chống lại
BMD hiệu quả.
|
In addition to perceiving missile defense as an effort by
Washington to strengthen the U.S. alliance architecture in East Asia, the
Chinese also see U.S. missile defenses as at least partly designed to negate
the Chinese military’s anti-access/area denial strategy. That strategy relies
heavily on China’s missiles, armed with conventional warheads, to keep the
U.S. military from intervening in a conflict between China and one of its
neighbors.
|
Bên cạnh việc nhận thấy các hệ thống phòng thủ tên lửa như
một nỗ lực của Oasinhtơn để tăng cường mạng lưới liên minh tại Đông Á, Trung
Quốc cũng thấy các hệ thống phòng thủ tên lửa của Mỹ nhằm phá hủy chiến lược
chống thâm nhập chống tiếp cận khu vực của quân đội Trung Quốc. Chiến lược
này của Trung Quốc chủ yếu dựa vào các tên lửa được trang bị các đầu đạn
thông thường nhằm ngăn chặn quân đội Mỹ can thiệp vào một cuộc xung đột giữa
Trung Quốc và các nước láng giềng trong tương lai.
|
Unlike Moscow, however, Beijing has adamantly refused to
constrain its missile arsenal and has rejected suggestions that China accede
to the Russia-U.S. Intermediate Nuclear Forces Treaty, which exclusively
prohibits these two countries from having ballistic or cruise missiles with a
range between 310 and 3,410 miles. China’s missile arsenal includes
short-range systems to discourage Taiwan from explicitly declaring
independence and to deter U.S. and other adversary militaries from operating
near mainland China; medium-range missiles to consolidate Beijing’s influence
in East Asia; and long-range missiles to deter the United States from
interfering in Chinese efforts to achieve these first two objectives. In
addition, China continues to rely on its missile technology exports to
Pakistan, Iran, North Korea and other states for revenue and to expand its
diplomatic influence.
|
Nhưng không giống Mátxcơva, Bắc Kinh cương quyết không hạn
chế kho vũ khí tên lửa của họ và bác bỏ các ý kiến cho rằng Trung Quốc sẽ
tham gia hiệp ước Nga-Mỹ. Hiệp ước Lực lượng Hạt nhân tầm trung cấm Mỹ và Nga
sở hữu các tên lửa đạn đạo hoặc tên lửa mang đầu đạn hạt nhân tầm thấp có tầm
bắn từ 310-3.410 dặm. Kho vũ khí tên lửa của Trung Quốc bao gồm các hệ thống
tên lửa tầm ngắn để đe dọa Đài Loan không được tuyên bố độc lập và ngăn chặn
lực lượng Mỹ cũng như quân đội của các nước thù địch khác hoạt động gần lãnh
thổ Trung Quốc đại lục; các tên lửa tầm trung sẽ củng cố ảnh hưởng của Bắc
Kinh ở Đông Á; và tên lửa tầm xa để ngăn chặn Mỹ can thiệp vào các nỗ lực của
Trung Quốc trong việc đạt được hai mục tiêu đầu tiên. Ngoài ra, Trung Quốc
tiếp tục dựa vào xuất khẩu công nghệ tên lửa đến các nước đồng minh như Pakixtan,
Iran, Bắc Triều Tiên và nhiều nước khác để tăng thu nhập và mở rộng ảnh hưởng
ngoại giao của Bắc Kinh.
|
At the same time, Beijing has adopted a much less
threatening tone in its response to U.S. BMD initiatives than Moscow, which
has threatened to launch pre-emptive strikes against Poland, Ukraine and
other countries hosting U.S. BMD sites. The Chinese may have benefitted from
having seen how Russia’s shrill threats have only alarmed its neighbors into
tightening their mutual defense ties.
|
Đồng thời, Bắc Kinh ít tuyên bố mang tính chất đe dọa khi
phản ứng trước các sáng kiến BMD của Mỹ hơn Mátxcơva-nước nhiều lần tuyên bố
sẽ phát động các cuộc tấn công đánh đòn phủ đầu đầu tiên chống Ba Lan,
Ucraina và các nước khác có bố trí BMD của Mỹ. Có lẽ Trung Quốc đã được hưởng
lợi vì nhận thấy mối đe dọa của Nga chỉ cảnh báo các nước láng giềng thắt
chặt quan hệ quốc phòng với nhau ở mức độ nào.
|
In contrast, Chinese officials have not threatened to
attack Japan, India or South Korea to discourage them from supporting
Washington’s BMD policies, to avoid driving these countries closer to the
United States and thereby increasing the risks of a collective containment
architecture coalescing around Beijing.
|
Ngược lại, các quan chức Trung Quốc không hề đe dọa tấn
công Nhật Bản, Ấn Độ hay Hàn Quốc nhằm lôi kéo các nước này không ủng hộ
chính sách BMD của Oasinhtơn và không đẩy họ gần hơn với Mỹ để tránh tăng
nguy cơ hình thành thế bao vây ngăn chặn xung quanh Trung Quốc.
|
Unlike in Europe, where the U.S. BMD program has been
adopted by NATO as a collective alliance initiative, the U.S. BMD initiatives
in Asia are proceeding thus far almost exclusively on a bilateral basis.
|
Không giống châu Âu-nơi chương trình BMD của Mỹ được NATO
ủng hộ và coi đây như một sáng kiến liên minh tập thể, các sáng kiến BMD của
Mỹ ở châu Á đang được thúc đẩy chủ yếu trên cơ sở các hiệp ước an ninh song
phương.
|
Furthermore, the Chinese seem more optimistic than their
Russian counterparts that they can develop both sophisticated BMD-penetration
capabilities and their own missile defense systems. Unlike Russian officials,
who characterize all national missile defense programs as potentially
destabilizing, the Chinese simply urge caution in the development and
deployment of BMD systems, suggesting that Beijing wants to defend its own
incipient missile defense program.
|
Hơn nữa, Trung Quốc có vẻ lạc quan hơn các đối tác Nga vì
cho rằng họ có thể phát triển các khả năng thâm nhập BMD hiện đại và các hệ
thống phòng thủ tên lửa giai đoạn đầu của họ. Không như các quan chức Nga
thường mô tả tất cả các chương trình phòng thủ tên lửa quốc gia đều có khả
năng gây mất ổn định, Trung Quốc chỉ yêu cầu Mỹ thận trọng trong quá trình
phát triển và triển khai hệ thống BMD và điều đó cho thấy rằng Bắc Kinh muốn
bảo vệ chương trình phòng thủ tên lửa giai đoạn đầu của họ.
|
Although China’s nuclear arsenal could more easily be
neutralized by emerging U.S. missile defense systems than Russia’s larger
fleet of nuclear-armed ballistic missiles, Chinese officials have declined to
pursue Russian exploratory proposals regarding greater cooperation in this
area. Chinese and Russian representatives have thus far largely limited their
BMD efforts to issuing joint declarations, though Russia has in principle
decided to sell advanced S-400 air defense systems to China that have some
missile defense capacities.
|
Mặc dù kho vũ khí hạt nhân của Trung Quốc có thể dễ dàng
bị vô hiệu hóa bởi hệ thống phòng thủ tên lửa đang phát triển của Mỹ hơn các
hạm đội tàu chiến được trang bị các tên lửa đạn đạo mang đầu đạn hạt nhân của
Nga, nhưng các quan chức Trung Quốc không ủng hộ đề nghị mang tính chất thăm
dò của Nga liên quan đến hợp tác chặt chẽ hơn trên lĩnh vực phòng thủ tên
lửa. Vì vậy, đến nay các đại diện của Trung Quốc và Nga rất hạn chế đưa ra
các tuyên bố chung về khả năng BMD của họ, mặc dù về nguyên tắc Nga quyết
định bán các hệ thống phòng không hiện đại S- 400 cho Trung Quốc.
|
Chinese analysts have informally explained that they are
weighing the value of working with Russia, but are concerned that Moscow
might ultimately abandon China to reach a separate agreement with the United
States on the issue, as Beijing believes occurred in 2001. They also worry
that, unlike Russia, China lacks any missile defense assets they could offer
the United States in return for BMD cooperation.
|
Các nhà phân tích Trung Quốc chính thức giải thích rằng họ
đang cân nhắc giá trị của việc hợp tác với Nga, nhưng lại sợ rằng cuối cùng
Mátxcơva có thể từ bỏ Trung Quốc để tiến tới một thỏa thuận riêng với BMD về
vấn đề này như năm 2001. Họ cũng sợ rằng Trung Quốc thiếu tất cả các thiết bị
phòng thủ tên lửa có thể cung cấp cho Mỹ đế đổi lấy việc hợp tác BMD.
|
Whether in collaboration with Russia or alone, China is
therefore likely to continue to seek its own BMD capabilities. Beijing claims
to have tested an incipient BMD system in 2010, and Chinese experts have
confirmed that they are debating whether to develop more mature BMD systems
as well. Analysis of Chinese technical writings show extensive interest in
developing not only passive and active countermeasures to BMD, but also China’s
own anti-satellite and BMD capabilities.
|
Dù hợp tác với Nga hoặc hành động một mình, Trung Quốc có
khả năng tiếp tục tìm kiếm các khả năng BMD của họ. Năm 2010, Bắc Kinh thông
báo Trung Quốc đã thử nghiệm một hệ thống BMD giai đoạn đầu và nhiều chuyên
gia Trung Quốc cho biết họ đang tranh luận về việc Trung Quốc có nên phát
triển hệ thống BMD hoàn thiện hơn không. Phân tích các tài liệu kỹ thuật của
Trung Quốc cho thấy hiện nay Bắc Kinh không những đang quan tâm phát triển
các biện pháp trả đũa thụ động và chủ động đối với BMD, mà cả các khả năng
chống vệ tinh và BMD.
|
But greater cooperative BMD collaboration between China
and the United States -- and Russia -- is also possible. Indeed, such
cooperation is in China’s interests: China’s expanding offensive nuclear
capabilities are making it more difficult for Russia and the United States to
agree to further reduce their own strategic forces, which can inflict much
more damage on China than any U.S. missile shield. Similarly, the Chinese
military buildup is encouraging influential Japanese, South Koreans and
Taiwanese to develop their own matching long-range strike weapons as well as
more advanced defensive systems. Though U.S. missile defense efforts have for
now been a divisive issue for Russia and China, BMD could potentially serve
as the basis for cooperative approaches to regional security in the future.
|
Nhưng hợp tác về BMD lớn hơn giữa Trung Quốc và Mỹ hoặc
Trung Quốc và Nga cũng có thể diễn ra. Thực tế, hợp tác như vậy nằm trong các
mối quan tâm của Trung Quốc: Các khả năng tấn công hạt nhân ngày càng tăng
của Trung Quốc sẽ khiến Mỹ và Nga khó có thể đồng ý cắt giảm hơn nữa lực
lượng chiến lược của họ, từ đó có thể gây thiệt hại cho Trung Quốc lớn hơn các
hệ thống lá chắn tên lửa Mỹ. Tương tự, việc xây dựng quân đội Trung Quốc đang
khuyến khích Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan phát triển các loại vũ khí tấn
công tầm xa cũng như các hệ thống phòng thủ hiện đại hơn. Mặc dù hiện nay các
nỗ lực phòng thủ tên lửa của Mỹ là vấn đề gây chia rẽ giữa Nga và Trung Quốc,
nhưng BMD có thể là cơ sở cho các cách tiếp cận hợp tác an ninh khu Vực trong
tương lai.
|
Richard Weitz is a
senior fellow at the Hudson Institute and a World Politics Review senior
editor. His weekly WPR column, Global Insights, appears every Tuesday.
|
Richard Weitz là một
thành viên cao cấp tại Viện Hudson và biên tập viên cao cấp của tạp chí Chính Trị Thế Giới. Chuyên mục Cái nhìn toàn cầu của ông xuất hiện vào các ngày thứ Ba hàng tuần.
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Thursday, January 31, 2013
Common Fears, Different Approaches to U.S. BMD for Russia, China Nga-Trung: Nỗi sợ hãi chung, phương pháp tiếp cận riêng đối với Hệ thống phòng thủ tên lửa đạn đạo (BMD) của Mỹ
Despite increasing prosperity, Vietnam's appetites remain unique Việt Nam: Sự thịnh vượng và các món ăn độc nhất vô nhị
|
|
|
|
Despite increasing
prosperity, Vietnam's appetites remain unique
|
Việt Nam: Sự thịnh
vượng và các món ăn độc nhất vô nhị
|
By Joel Brinkley, Chicago Tribune
January 29, 2013
|
Joel Brinkley, Chicago Tribune
January 29/1/2013
|
You don't have to spend much time in Vietnam before you
notice something unusual. You hear no birds singing, see no squirrels
scrambling up trees or rats scurrying among the garbage. No dogs out for a
walk.
|
Bạn không cần phải dành nhiều thời gian ở Việt Nam trước
khi bạn nhận thấy một cái gì đó không bình thường tại nước này. Bạn không
nghe tiếng chim hót, không thấy những chú sóc chạy nhảy trên các nhành cây
hoặc những chú chuột chạy nhốn nháo gần các thùng rác. Và cũng không có chú
chó nào đi dạo ngoài đường.
|
In fact, you see almost no wild or domesticated animals at
all. Where'd they all go? You might be surprised to know: Most have been
eaten. Of course, as with most states in the region, tigers, elephants,
rhinos and other big animals are trafficked to China. At this, of course,
Vietnam is hardly alone -- though the World Wildlife Fund describes the state
as the world's greatest wildlife malefactor.
|
Trong thực tế, bạn sẽ không thấy hầu như bất kỳ loại động
vật hoang dã hoặc động vật thuần hóa nào cả. Tất cả chúng đã bỏ đi đâu? Bạn
có thể ngạc nhiên khi biết sự thật: Hầu hết chúng đã trở thành các món ăn ở
nước này. Tất nhiên, tương tự như hầu hết các nước lân cận trong khu vực, các
loài hổ, voi, tê giác cũng như các loài thú hiếm quý khác thường bị buôn bán
sang nước láng giềng Trung Quốc. Tại thời điểm này, Việt Nam không phải là
nước đầu tiên mặc dù Quỹ Động vật Hoang dã Thế giới (WWF) mô tả Việt Nam là
nước tàn ác với động vật hoang dã nhất trên thế giới
|
|
|
Various reports show that Vietnamese kill more rhinos for
their horns than any other nation. Chinese value those horns for their
mythical medical qualities -- like so many exotic-animal body parts.
|
Các bản báo cáo khác nhau cho thấy rằng người Việt Nam
giết tê giác để lấy sừng nhiều hơn so với bất kỳ quốc gia nào khác. Người
Trung Quốc tin rằng sừng tê giác là một loại thần y – tương tự như nhiều bộ
phận đặc biệt của những loài động vật khác.
|
Animal trafficking explains the dearth of tigers,
elephants and other big beasts. But what about birds and rats? Yes, people
eat those, too, like almost every animal that lives there. In Da Nang in
January, I saw a street-side merchant with bowls full of dead rats for sale
-- their fur removed but otherwise intact -- ready to cook.
|
Buôn bán động vật là kết quả giải thích vì sao số lượng
các loài hổ, voi và các loài thú hiếm quý khác liên tục bị sụt giảm, thiếu
vắng tại nước này. Nhưng còn các loài chim và chuột thì sao? Vâng, mọi người
ăn luôn những động vật này cũng như tất cả các loài động vật nào khác sống
đang sống ở đây. Tại Đà Nẵng vào tháng Giêng vừa rồi, tôi đã chứng kiến một
thương gia trên đường phố bày bán những chú chuột chết – chỉ có bộ lông của
chúng được lột bỏ nhưng những bộ phận khác vẫn còn nguyên – và sẵn sàng nấu
để bán cho khách hàng.
|
Last spring, Conservation International reported that
several varieties of Vietnamese gibbon, part of the ape family, "are
perilously close to extinction" -- all but a few of them already eaten.
|
Mùa xuân năm ngoái, Tổ chức Bảo tồn Quốc tế báo cáo rằng
loài vượn Việt Nam, tương tự như loài khỉ không đuôi, “đã gần như đang trên
đường tuyệt chủng” – chỉ còn vài con trong tất cả số đó chưa trở thành các
món ăn đặc sản.
|
|
|
All of this raises an interesting question. Vietnamese
have been meat eaters through the ages, while their Southeast Asian neighbors
to the west -- Cambodia, Laos, Thailand and Myanmar -- have largely left
their wildlife alone.
|
Tất cả những điều này đặt ra một câu hỏi rất thú vị. Từ
lâu nay người Việt Nam đã ăn thịt, trong khi các nước láng giềng Đông Nam Á
về phía tây – như Campuchia, Lào, Thái Lan và Miến Điện – lại phần lớn không
đụng đến các loài động vật hoang dã của nước họ.
|
In each of these other countries you see flocks of birds
that are absent in Vietnam along with numerous pet dogs and cats. There,
people eat rice, primarily, and for many people in most of those states their
diet includes little more than that.
|
Tại những nước trên, bạn có thể thấy nhiều đàn chim cùng
với rất nhiều chó nuôi và mèo mà đa số chúng đều vắng mặt tại Việt Nam. Tại
các nước này thì mọi người chủ yếu đều ăn cơm, và đối với đa số người dân tại
đây thì chế độ ăn uống của họ bao gồm nhiều hơn như vậy.
|
Vietnam has always been an aggressive country.
It has fought 17 wars with China since winning independence more than 1,000
years ago and has invaded Cambodia numerous times, most recently in 1979.
Meantime, the nations to its west have largely been passive in recent
centuries.
|
Việt Nam luôn luôn là một đất nước hung hăng.
Họ đã có 17 cuộc chiến tranh với Trung Quốc kể từ khi giành được độc lập cách
đây hơn 1.000 năm và đã xâm lăng Campuchia nhiều lần, gần đây nhất là vào năm
1979. Trong khi đó, các quốc gia nằm về phía tây chủ yếu là thụ động trong
những thế kỷ gần đây.
|
Many anthropologists and historians attribute the
difference to the state's origins. Vietnam was born of China, while India
heavily influenced the other countries -- two nations with drastically
different personalities, even today.
|
Nhiều nhà nhân học và sử học đã đưa ra sự khác biệt về
nguồn gốc của nước này. Việt Nam ra đời từ Trung Quốc, trong khi đó thì Ấn Độ
thì gây ảnh hưởng lên nhiều các nước khác – hai quốc gia với tính cách hoàn
toàn khác nhau, ngay cả ngày hôm nay cũng vậy.
|
Well, certainly that played a part. But I would argue that
because Vietnamese have regularly eaten meat through the ages, adding
significant protein to their diet, that also helps explain the state's
aggressive tendencies -- and the sharp contrast with its neighbors.
|
Điều đó chắc chắn đóng một vai trò nhất định. Nhưng tôi sẽ
tranh luận rằng bởi vì Việt Nam đã thường xuyên ăn thịt qua các thời kỳ trong
lịch sử, tích tụ thêm nhiều chất đạm (protein) trong chế độ ăn uống của họ,
việc đó có thể giúp giải thích xu hướng hung hăng của nước này – và khác nhau
rất nhiều với các nước láng giềng.
|
Right now, the favored dish is dog. In fact, dog meat is
particularly prized. It's considered a specialty because it is said to
contain more protein than other meats. For Vietnamese, tradition has it that
whenever you have bad luck you should eat dog meat to change your fate. But
you shouldn't eat it at the start of the lunar month, or the reverse will
happen. You'll actually bring on bad luck.
|
Ở ngay thời điểm này, món ăn được ưa thích nhất là thịt
chó (thịt cầy). Ngạc nhiên hơn nữa là thịt chó đặc biệt có giá khá đắt. Món
này được coi là đặc sản bởi vì nó chứa nhiều chất đạm hơn các loại thịt khác.
Đối với Việt Nam, truyền thống cho rằng bất cứ khi nào bạn gặp xui, bạn nên
ăn thịt chó để thay đổi số mệnh của bạn. Nhưng bạn không nên ăn vào ngày đầu
tháng trong tháng âm lịch, hoặc điều ngược lại sẽ xảy ra. Bạn thực sự sẽ mang
lại sự xui xẻo.
|
|
|
Now, however, tradition is clashing with modernity -- and
the law has changed with it. Thirty years ago, it was illegal to keep a pet
dog. The government held the view that dog meat was a nutritional priority
that couldn't be ignored. That point of view still pertains, though the
government repealed the law years ago.
|
Tuy nhiên, bây giờ thì truyền thống và cách sống hiện đại
đang xung đột nhau, và pháp luật cũng đã thay đổi. Ba mươi năm trước đây, sở
hữu một chú chó cưng là bất hợp pháp. Chính phủ giữ quan điểm cho rằng thịt
chó là một ưu tiên dinh dưỡng không thể bỏ qua. Quan điểm đó vẫn còn tồn tại
mặc dù chính phủ đã bãi bỏ một số pháp luật so với thời gian trước đây.
|
In fact, still today, driving down the highway it's not
unusual to see a flatbed truck hauling dogs curled up in little stacked
cages, six cages high, eight deep, off to market -- similar to the way
chickens are transported to slaughterhouses in the west.
|
Trong thực tế, ngày nay khi bạn lái xe xuống đường cao
tốc, bạn không phải ngạc nhiên khi thấy các xe tải với nhiều lồng nhỏ xếp
chồng lên nhau với kích thước khá rộng chở đầy chó đi đến các chợ – tương tự
như cách thức vận chuyển gà đến trại giết mổ ở các nước phương Tây.
|
But now, Vietnam is a rapidly prospering state; more than
half the population was born after the Vietnam War (which they call the
American war). Per capita income is about $3,400, which may not seem like a
lot but is higher than in most neighboring states. And as the middle class
grows, so does Western influence -- picked up from television, movies,
Facebook, Twitter and the rest.
|
Nhưng hiện tại Việt Nam là một nước có chỉ số thịnh vượng
khá cao, với hơn một nửa dân số được sinh ra sau Chiến tranh Việt Nam (mà họ
gọi là chiến tranh chống Mỹ). Thu nhập bình quân đầu người khoảng 3.400 USD
mỗi năm, tuy không nhiều nhưng cao hơn so với hầu hết các nước láng giềng lân
cận. Và trong lúc các tầng lớp trung lưu phát triển thì họ không thể không bị
ảnh hưởng bởi văn hóa phương Tây – như truyền hình, phim ảnh, Facebook,
Twitter và nhiều thứ khác.
|
With that has come a new desire among some to keep pets.
So now you do see an occasional dog here and there, lounging on the front
porch of someone's home -- but under the watchful eye of its owner. Even now,
as Vietnam rapidly modernizes and matures, if the dog wanders too far from
home, someone will grab it and then serve dog for dinner.
|
Cùng với những thứ đó, một số người Việt bắt đầu có nhu
cầu và mong muốn nuôi chó mèo. Vì vậy, đôi lúc bạn sẽ thấy một vài chú chó
mèo xuất hiện thơ thẩn ở phía trước hiên nhà của một ai đó, nhưng dưới sự
giám sát chặt chẽ của các chủ nhà. Ngay cả bây giờ, khi Việt Nam nhanh chóng
hiện đại hóa và từng bước trưởng thành, nếu các chú chó đi lang thang quá xa
khu nhà thì ai đó sẽ túm lấy chúng và tức khắc sau đó sẽ trở thành các món ăn
tối.
|
Visiting Vietnam, many Western visitors despair. As one
Western blogger put it: "I can quite honestly say it's the most gruesome
thing I have ever seen."
|
Khi đến thăm Việt Nam, nhiều du khách phương Tây cảm thấy
thất vọng. Một trong những blogger phương Tây đã viết: “Có thể trung thực mà
nói thì đó là những điều khủng khiếp nhất mà tôi từng thấy”.
|
I could not agree more.
|
Và tôi không thể nào không đồng ý với cách diễn tả trên.
|
Joel Brinkley, a
professor of journalism at Stanford University, is a Pulitzer Prize-winning
former foreign correspondent for the New York Times.
|
Joel Brinkley, giáo
sư báo chí tại Đại học Stanford, là người đã từng đoạt giải Pulitzer cựu
phóng viên nước ngoài cho tờ New York Times.
|
|
Translated by Đỗ
Đăng Khoa
|
http://www.chicagotribune.com/news/columnists/sns-201301291330--tms--amvoicesctnav-c20130129-20130129,0,5193782.column
|
Wednesday, January 30, 2013
Afghan War Commander Gives Options for After ’14 Chỉ huy chiến trường Afghanistan đệ trình các lựa chọn cho hậu 2014
|
|
Afghan War Commander
Gives Options for After ’14
|
Chỉ huy chiến trường
Afghanistan đệ trình các lựa chọn cho hậu 2014
|
By ELISABETH BUMILLER and ERIC SCHMITT
January 2, 2013
|
ELISABETH BUMILLER và ERIC Schmitt
02 tháng một năm 2013
|
WASHINGTON — Gen. John R. Allen, the senior American
commander in Afghanistan, has submitted military options to the Pentagon that
would keep 6,000 to 20,000 American troops in Afghanistan after 2014, defense
officials said on Wednesday.
|
WASHINGTON - Tướng John R. Allen, chỉ huy cấp cao của Mỹ
tại Afghanistan, đã trình lên Lầu Năm Góc các lựa chọn quân sự sẽ giữ 6.000
đến 20.000 quân Mỹ ở Afghanistan sau năm 2014, các quan chức quốc phòng cho
biết.
|
General Allen offered Defense Secretary Leon E. Panetta
three plans with different troop levels: 6,000, 10,000 and 20,000, each with
a risk factor probably attached to it, a senior military official said. An
option of 6,000 troops would probably pose a higher risk of failure for the
American effort in Afghanistan, 10,000 would be medium risk and 20,000 would
be lower risk, the official said.
|
Tướng Allen đề nghị Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ Leon E. Panetta
ba kế hoạch với mức quân nhân khác nhau: 6.000, 10.000 và 20.000, mỗi mức với
một yếu tố nguy cơ có thể gắn liền với nó, một quan chức quân sự cấp cao cho
biết. Tùy chọn 6.000 quân có lẽ sẽ đặt ra một nguy cơ thất bại cho các nỗ lực
của Mỹ ở Afghanistan, 10.000 sẽ là nguy cơ trung bình và 20.000 sẽ có nguy cơ
thấp, quan chức này nói.
|
But the official, who spoke on the condition of anonymity
because he was not authorized to discuss the options, said that a more
important factor in the success of any post-2014 American mission was how well
— or whether — an Afghan government known for corruption could deliver basic
services to the population.
|
Tuy nhiên, viên chức này, người đã phát biểu với điều kiện
giấu tên vì ông không có thẩm quyền để thảo luận về các tùy chọn, cho biết,
một yếu tố quan trọng hơn trong sự thành công của bất kỳ nhiệm vụ hậu-2014 nào
của Mỹ là liệu một chính phủ Afghanistan vốn nổi tiếng về tham nhũng có thể
cung cấp các dịch vụ cơ bản cho người dân được hay không và tốt tới mức nào.
|
General Allen’s options offer ascending levels of American
involvement in guarding against the expansion of terrorist groups in
Afghanistan and advising an Afghan military that has limited air power,
logistics, leadership and ability to evacuate and treat its wounded.
|
Các tùy chọn của Tướng Allen cung cấp mức độ tăng dần về
sự tham gia của Mỹ trong việc bảo vệ chống lại việc mở rộng của các nhóm
khủng bố tại Afghanistan và tư vấn cho một quân đội Afghanistan vốn có giới
hạn về sức mạnh không quân, hậu cần, lãnh đạo và khả năng sơ tán và điều trị
binh sĩ bị thương.
|
With 6,000 troops, defense officials said, the American
mission would largely be a counterterrorism fight of Special Operations commandos
who would hunt down insurgents. There would be limited logistical support and
training for Afghan security forces. With 10,000 troops, the United States
would expand training of Afghan security forces. With 20,000 troops, the
Obama administration would add some conventional Army forces to patrol in
limited areas.
|
Với 6.000 quân, các quan chức quốc phòng cho biết, sứ mệnh
của Mỹ phần lớn sẽ là một cuộc chiến chống khủng bố với các hoạt động biệt
kích để săn lùng các phần tử nổi dậy. Sẽ có hạn chế hỗ trợ hậu cần và đào tạo
cho các lực lượng an ninh Afghanistan. Với 10.000 quân, Hoa Kỳ sẽ mở rộng đào
tạo các lực lượng an ninh Afghanistan. Với 20.000 quân, chính quyền Obama sẽ có
thêm một số lực lượng quân đội thông thường để tuần tra trong khu vực giới
hạn.
|
Defense officials said it was unclear whether President
Obama had studied the options, although they said he was expected to discuss
them at the White House next week when President Hamid Karzai of Afghanistan
visits. About 66,000 American troops are now in Afghanistan.
|
Các quan chức quốc phòng cho biết không rõ liệu Tổng thống
Obama đã nghiên cứu các tùy chọn hay chưa, mặc dù họ cho biết ông dự kiến sẽ thảo luận tại Nhà Trắng vào tuần
tới khi Tổng thống Hamid Karzai của Afghanistan viếng thăm. Hiện có khoảng
66.000 binh sĩ Mỹ tại Afghanistan.
|
Under an agreement between NATO and the Afghan government,
the NATO combat mission in Afghanistan is to end on Dec. 31, 2014, when the Afghan
Army and the police are to have full responsibility for their country’s
security. But in recent months the Obama administration has been debating the
size and mission of a residual American force that would remain after 2014 to
increase Afghan stability.
|
Theo một thỏa thuận giữa NATO và chính phủ Afghanistan, sứ
mệnh chiến đấu của NATO tại Afghanistan là kết thúc vào ngày 31 Tháng Mười
Hai, 2014, khi quân đội và cảnh sát Afghanistan có trách nhiệm hoàn toàn đối
với an ninh của đất nước của họ. Tuy nhiên, trong những tháng gần đây, chính
quyền Obama đã tranh luận về kích thước và sứ mệnh của một lực lượng Mỹ còn ở
lại sau khi năm 2014 để tăng cường ổn định cho Afghanistan.
|
The help is sorely needed, according to the most recent
Pentagon report on the state of the 11-year-old war. In an assessment
released last month that covers April through September 2012, the Pentagon
found that only one of the Afghan Army’s 23 brigades was able to operate
independently without air or other military support from the United States or
its NATO partners.
|
Sự trợ giúp là vô cùng cần thiết, theo báo cáo gần đây
nhất của Lầu Năm Góc về tình hình của cuộc chiến tranh 11 năm này cho biết.
Trong một đánh giá công bố tháng trước đề cập từ tháng Tư đến tháng 9 năm
2012, Lầu Năm Góc phát hiện ra rằng chỉ có 23 lữ đoàn của quân đội
Afghanistan đã có thể hoạt động độc lập mà không có hỗ trợ không lực hoặc hỗ
trợ quân sự khác từ Hoa Kỳ hoặc các đối tác NATO.
|
Defense officials said that General Allen’s
recommendations did not include options for the pace of withdrawals of the
remaining 66,000 troops, although American officials say he wants to keep a
large majority — perhaps as many as 60,000 — through the fighting season next
fall.
|
Quan chức quốc phòng nói rằng đề nghị của Tướng Allen đã
không bao gồm các tùy chọn cho tốc độ rút 66.000 binh lính còn lại, mặc dù
các quan chức Mỹ nói rằng ông muốn giữ một đa số lớn - có lẽ nhiều đến 60.000
- cho các trận chiến mùa thu tới.
|
Military officials anticipate that the White House will
push for a more rapid withdrawal.
|
Quan chức quân sự dự đoán rằng Nhà Trắng sẽ thúc đẩy việc
rút quân nhanh hơn.
|
General Allen’s recommendations come as he and Mr. Panetta
are soon due to leave their jobs. General Allen is to be replaced in February
by Gen. Joseph F. Dunford Jr., and Mr. Panetta is expected to step down after
Mr. Obama nominates a successor.
|
Khuyến nghị của Tướng Allen được đưa ra khi ông và ông
Panetta sẽ sớm rời chức vụ. Tướng Allen sẽ được thay thế vào tháng Hai bởi tướng
Joseph F. Dunford Jr, và ông Panetta dự kiến sẽ thôi chức sau khi ông Obama đề
cử người kế nhiệm.
|
General Allen, who is under investigation for a series of
e-mails he exchanged with a socialite in Tampa, Fla., Jill Kelley, is to
become the NATO supreme allied commander in Europe, but his nomination is
delayed until the investigation concludes.
|
Tướng Allen, người đang được điều tra về một loạt các e-mail
ông trao đổi với một nhân vật có ảnh hưởng ở Tampa, Florida, Jill Kelley, sẽ trở
thành chỉ huy tối cao đồng minh NATO ở châu Âu, nhưng đề cử bị trì hoãn cho
đến khi kết thúc điều tra.
|
Pentagon officials said Wednesday that he had long planned
to leave Afghanistan in February and that the inquiry had not accelerated his
departure.
|
Các quan chức Lầu Năm Góc cho biết rằng ông từ lâu đã lên
kế hoạch rời khỏi Afghanistan vào tháng Hai và cuộc điều tra đã không tăng
tốc ra đi của ông.
|
http://www.nytimes.com/2013/01/03/world/middleeast/afghan-war-commander-gives-options-for-after-2014.html?_r=0
|
10 PROBLEMS OBAMA COULD SOLVE RIGHT NOW MƯỜI VẤN ĐỀ OBAMA CÓ THỂ GIẢI QUYẾT NGAY BÂY GIỜ
|
|||||||||||||||||||||||||
10 PROBLEMS OBAMA COULD SOLVE RIGHT NOW
|
MƯỜI VẤN ĐỀ OBAMA CÓ THỂ GIẢI QUYẾT NGAY BÂY GIỜ
|
||||||||||||||||||||||||
The Second Coming
What can the 44th president really achieve in his second
term? Here are 10 ideas.
|
Nhiệm kỳ Hai
Tổng thống thứ 44 thực sự có thể làm được gì trong nhiệm
kỳ thứ hai của mình? Dưới đây là 10 ý tưởng.
|
||||||||||||||||||||||||
FOREIGN POLICY
JANUARY/FEBRUARY 2013
|
Tạp chí CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
Tháng Giêng / Tháng Hai 2013
|
||||||||||||||||||||||||
If you were to print out all the white papers, op-eds, and
think-tank reports urging U.S. President Barack Obama to do this or that in
his second term, the sheer amount of paper produced would probably require
chopping down the Amazon rain forest. There's a reason these well-intentioned
ideas generally sit on the shelf: They're unrealistic. Wave a magic wand, and
the president can do everything from make peace in the Middle East to reshape
the entire world economy in America's favor. What follows is something
different: advice he can actually implement.
|
Nếu bạn in ra giấy tất cả các bạch thư, ý kiến đọc giả, và
các báo cáo của các think-tank (bồn
trí tuệ, trí khố) thúc giục Tổng thống Mỹ Barack Obama nên làm điều này điều
nọ trong nhiệm kỳ thứ hai của ông, thì để có lượng giấy phải sản xuất ra, có thể
sẽ cần phải đốn trụi các rừng mưa Amazon. Có một lý do khiến những ý tưởng hảo
ý này phải gác lên kệ: Chúng không thực tế. Chỉ vẫy một cây đũa thần là tổng
thống có thể làm tất cả mọi thứ từ kiến tạo hòa bình ở Trung Đông đến định
hình lại toàn bộ nền kinh tế thế giới có lợi cho Mỹ. Những điều sau đây có
chút khác biệt: Những lời khuyên mà Tổng thống thực sự có thể thực hiện.
|
||||||||||||||||||||||||
1. Jody Williams: Stop Using Land Mines and Cluster
Munitions
2. George Papandreou: Save Greece, Save Europe
3. John Prendergast: Get Kony
4. Kenneth Roth: Dump These 8 Unsavory Allies
5. David E. Hoffman: Take the Nukes off Alert
6. Zbigniew Brzezinski: Get His Authority Back
7. Gal Luft: Kill the Oil Monopoly
8. Gernot Wagner: Cut Power Plant Pollution
9. Edward P. Joseph: Make a Trade Deal with Europe
10. Micah L. Sifry: Fix American Democracy
|
1. Jody Williams: Ngưng sử dụng mìn và bom chùm
2. George Papandreou: Cứu Hy Lạp, cứu Châu Âu
3. John Prendergast: Nắm bắt Kony
4. Kenneth Roth: Loại bỏ 8 đồng minh không lành mạnh
5. David E. Hoffman: Cảnh báo về vũ khí hạt nhân
6. Zbigniew Brzezinski: Giành lại quyền uy
7. Gal Luft: Loại bỏ thế độc tôn của dầu mỏ
8. Gernot Wagner: Giảm ô nhiễm do nhà máy điện
9. Edward P. Joseph: Thực hiện thỏa thuận thương mại với
châu Âu
10. Micah L. Sifry: Tinh chỉnh Dân chủ Mỹ
|
||||||||||||||||||||||||
1. Jody Williams:
Stop Using Land Mines and Cluster Munitions
|
1. Jody Williams:
Ngưng sử dụng mìn và bom chùm
|
||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||
In 2009, U.S. President Barack Obama won the Nobel Peace
Prize because, according to the committee, "His diplomacy is founded in
the concept that those who are to lead the world must do so on the basis of
values and attitudes that are shared by the majority of the world's
population." In his second term, Obama must embrace that promise -- by
taking steps to ensure that the United States is no longer an outlier when it
comes to global agreements on peace and disarmament. He should start by
sending the 1997 Mine Ban Treaty to the Senate for approval and by taking
action to do away with America's own arsenal of mines, whether the Senate
approves it or not.
|
Năm 2009, Tổng thống Mỹ Barack Obama đã giành giải Nobel
Hòa bình bởi vì, theo ủy ban Nobel, "Nền ngoại giao của ông được thành
lập theo quan niệm cho rằng các nhà lãnh đạo thế giới phải hành động trên cơ
sở các giá trị và thái độ được chia sẻ bởi các phần lớn nhân loại trên thế
giới." Trong nhiệm kỳ thứ hai của mình, Obama phải giữ lời hứa bằng cách
thực hiện các bước để đảm bảo rằng Hoa Kỳ không còn là kẻ hứa suông khi nói
đến thỏa thuận toàn cầu về hòa bình và giải trừ quân bị. Ông nên bắt đầu bằng
cách gửi Hiệp ước Cấm Mìn 1997 để Thượng viện phê duyệt và tiến hành loại bỏ
kho vũ khí mìn của Mỹ, cho dù Thượng viện có chấp thuận hay không.
|
||||||||||||||||||||||||
Obama was elected president in 2008 in part because of his
sweeping calls to confront world problems that transcend borders. In his
second term, what could be a stronger statement of support for multilateral
diplomacy than joining the 161 countries -- including every other NATO
country and every nation in the Western Hemisphere except Cuba -- already
party to the Mine Ban Treaty? It's very doable.
|
Obama được bầu làm tổng thống năm 2008 một phần vì các lời
gọi sâu rộng của ông để đương đầu với các vấn đề thế giới mà vượt qua biên
giới. Trong nhiệm kỳ thứ hai của mình, cái có thể trở thành một tuyên bố mạnh
mẽ hơn đẻ hỗ trợ ngoại giao đa phương chính là liên kết 161 quốc gia - bao
gồm tất cả các quốc gia NATO khác và mọi quốc gia ở Tây bán cầu, ngoại trừ
Cuba – làm thành viên của Hiệp ước Cấm Mìn? Điều này rất khả thi.
|
||||||||||||||||||||||||
Indeed, it's hard to understand why Obama hasn't done so
yet. The United States already follows most of the key provisions in the Mine
Ban Treaty. It has not exported mines since 1992, hasn't produced them since
the mid-1990s, has already begun destroying stockpiles, and has not used
antipersonnel land mines in two decades. These weapons are a deadly legacy
that should never be used again.
|
Thật vậy, thật khó hiểu được lý do tại sao Tổng thống
Obama vẫn chưa làm điều đó. Hoa Kỳ đã tuân thủ hầu hết các quy định quan
trọng trong Hiệp ước Cấm Mìn. Hoa Kỳ đã ngưng xuất khẩu mìn từ năm 1992, ngưng
sản xuất kể từ giữa những năm 1990, đã bắt đầu phá hủy các kho dự trữ, và
không sử dụng mìn sát thưõng trong hai thập kỷ qua. Những vũ khí này là một
di sản chết người mà sẽ không bao giờ được sử dụng một lần nữa.
|
||||||||||||||||||||||||
Antipersonnel land mines cannot discriminate among the
footfall of a soldier, a child, a grandmother -- or an animal, for that
matter. Once deployed, the mines remain lethal for generations, long
outlasting any military need. With the end of fighting, virtually all
land-mine casualties are civilians; hundreds of thousands of people have
fallen victim to their scourge. And because they are both indiscriminate and
disproportionate in their impact on civilians, they may be illegal under
international law even without the Mine Ban Treaty, which completely
prohibits the use, production, and stockpiling of such weapons.
|
Mìn sát thương không thể phân biệt được bước chân của một
người lính, một đứa trẻ, bà già hoặc một con vật, đó chính là vấn đề. Một khi
đã được gài, các quả mìn vẫn còn gây tử vong trong nhiều thế hệ, dài hơn bất
kỳ nhu cầu quân sự nào. Khi kết thúc chiến trận, hầu như tất cả các thương
vong do mìn đều là dân thường, hàng trăm ngàn người đã trở thành nạn nhân mà tai
họa là mìn. Và vì mìn sát thương bừa bãi và chủ yếu là tác động lên thường
dân, mìn có thể bị bất hợp pháp hóa theo quy định của pháp luật quốc tế ngay
cả khi không có Hiệp ước Cấm Mìn, mà hoàn toàn nghiêm cấm việc sử dụng, sản
xuất, và tàng trữ các loại vũ khí này.
|
||||||||||||||||||||||||
The Obama administration announced a review of U.S.
land-mine policy in late 2009, but has been slow to release the results.
Still, there's reason to think ratification stands a good chance of passage
in the Senate. In 2010, 68 senators -- more than the two-thirds majority
needed to ratify the treaty -- wrote to the president urging him to support
the global ban.
|
Chính quyền Obama đã công bố một đánh giá về chính sách mìn
đất (địa lôi) của Mỹ vào cuối năm 2009, nhưng đã chậm chạp trong việc công bố
kết quả. Tuy nhiên, có lý do để nghĩ việc phê chuẩn có cơ hội được thông qua tại Thượng viện.
Trong năm 2010, 68 thượng nghị sĩ - nhiều hơn so với đa số hai phần ba cần
thiết để phê chuẩn hiệp ước - đã viết thư cho Tổng thống thúc giục ông ủng hộ
lệnh cấm toàn cầu.
|
||||||||||||||||||||||||
Even if the Senate fails to act, however, Obama can still
fulfill the obligations of the treaty using the powers of the White House.
The current U.S. position -- pending the now three-year-old review ordered by
the president -- is to oppose "dumb mines," which can lie in wait
for decades, but continue to support so-called "smart mines," which
are meant to self-destruct or deactivate after a certain period. The problem
is that smart mines are just as unable to distinguish between civilian and
military targets, are not fail-safe, and pose an equal threat to innocent
bystanders.
|
Tuy nhiên, ngay cả nếu Thượng viện không hành động, Obama
vẫn có thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hiệp ước này bằng cách sử dụng
các quyền hạn của Nhà Trắng. Lập trường hiện tại của Mỹ - chờ xem xét ba năm theo
lệnh của tổng thống - là chống "mìn câm", mà có thể nằm chờ nổ trong
nhiều thập kỷ, nhưng tiếp tục hỗ trợ cái gọi là "mìn thông minh" có
nghĩa là tự hủy hoặc không nổ nữa sau một khoảng thời gian nhất định. Vấn đề
là mìn thông minh cũng không thể phân biệt được các mục tiêu dân sự với quân
sự; chúng không an toàn, và đặt ra một mối đe dọa ngang bằng với người qua
đường vô tội.
|
||||||||||||||||||||||||
Without waiting for Senate action, Obama could extend the
current U.S. prohibition to cover smart mines and accelerate the destruction
of the U.S. mine arsenal, which once stood at more than 10 million mines. He
could also release the number of mines that have been destroyed during his
administration -- a figure that has not yet been made public. A mine-ban
policy in accordance with international law and Senate ratification would remain
the goal, but there's no reason to wait.
|
Mà không cần chờ Thượng viện hành động, Obama có thể mở
rộng lệnh cấm hiện thời của Mỹ để bao gồm cả mìn thông minh và đẩy nhanh việc
phá hủy các kho mìn của Mỹ, mà đang ở mức hơn 10 triệu quả. Tổng thống cũng
có thể công bố số lượng mìn đã bị phá hủy trong thời gian ông cầm quyền - một
con số mà chưa được công bố. Một chính sách cấm mìn phù hợp với luật pháp
quốc tế và Thượng viện phê chuẩn sẽ vẫn là mục tiêu, nhưng không có lý do gì phải
chờ đợi.
|
||||||||||||||||||||||||
Beyond land mines, the president could begin to rid the world
of another senseless danger: cluster munitions. These large weapons are
deployed from the air or the ground, and they release dozens or even hundreds
of smaller explosive submunitions, putting civilians at far greater risk than
from conventional explosives. Children have been known to mistake them for
toys. Obama should order an immediate review of cluster-munitions policy,
with a mind to joining the 2008 international convention banning cluster
munitions. The United States already plans to ban all but a tiny fraction of
its cluster-munition arsenal by 2018 under a policy announced by the Pentagon
in 2008. Why not simply eliminate them all now?
|
Ngoài mìn đất, Tổng thống có thể bắt đầu để thế giới thoát
khỏi mối nguy hiểm vô nghĩa: bom chùm. Những vũ khí lớn này được triển khai
từ không trung hoặc mặt đất, và chúng bung ra hàng chục hoặc thậm chí hàng
trăm quả bom nổ nhỏ hơn, đặt dân thường có nguy cơ lớn hơn nhiều hơn so với
chất nổ thông thường. Người ta biết rằng trẻ em đã nhầm lẫn chúng với đồ
chơi. Obama nên ra lệnh đánh giá trực tiếp chính sách bom chùm, lưu tâm tham
gia hội nghị quốc tế năm 2008 về cấm bom chùm. Hoa Kỳ đã có kế hoạch cấm tất
cả trừ một phần nhỏ kho vũ khí đạn bom chùm vào năm 2018, theo chính sách của
Lầu Năm Góc công bố năm 2008. Tại sao không đơn giản là loại bỏ tất cả ngay bây
giờ?
|
||||||||||||||||||||||||
Despite some promising steps toward ridding the world of
deadly weapons, like the president's nuclear arms treaty with Russia, his
first term was, unfortunately, defined more by the dramatic increase in the
use of drones and the ongoing development of a lethal new category of
conventional weapons -- completely autonomous robotic weapons -- than by the
elimination of threats to humanity.
|
Mặc dù đã có một số bước đi đầy hứa hẹn về hướng giúp thế
giới thoát khỏi vũ khí chết người, như hiệp ước của tổng thống về vũ khí hạt
nhân với Nga, nhưng, không may là nhiệm kỳ đầu tiên được xác định bởi sự gia tăng
đáng kể việc sử dụng máy bay không người lái và phát triển liên tục một thể
loại vũ khí thông thường gây chết người mới - vũ khí robot tự động hoàn toàn -
nhiều hơn là loại bỏ các mối đe dọa cho nhân loại.
|
||||||||||||||||||||||||
Obama began his first term by receiving a prize he did not
yet deserve. By finally making land mines history, he can start his second
four years by beginning to earn it.
|
Obama bắt đầu nhiệm kỳ đầu tiên của mình bằng cách nhận
một giải thưởng mà ông chưa xứng đáng. Bằng cách cuối cùng làm cho mìn đất
trở thành lịch sử, ông có thể bắt đầu nhiệm kỳ thứ hai của mình với việc bắt
đầu làm cho ông xứng đáng với giải thưởng đó.
|
||||||||||||||||||||||||
Jody Williams,
founding coordinator of the International Campaign to Ban Landmines, was
awarded the Nobel Peace Prize in 1997.
|
Jody Williams, điều
phối viên sáng lập Chiến dịch Quốc tế cấm mìn, đã được trao giải Nobel Hòa
bình vào năm 1997.
|
||||||||||||||||||||||||
Next: George Papandreou
on why Obama should save Greece and Europe.
|
Tiếp theo: George
Papandreou bàn về lý do tại sao Obama nên cứu Hy Lạp và châu Âu.
|
||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
3. John Prendergast:
Get Kony
|
3. John Prendergast: Bắt Kony
|
Before "Gangnam Style," there was the viral Kony
2012 video, which made Lord's Resistance Army (LRA) leader Joseph Kony the
world's best-known international war criminal overnight. But the man himself
remains at large in the jungles of Central Africa. The human toll mounts as
children continue to be press-ganged by Kony's followers into service as
soldiers, porters, and sex slaves. The LRA's strength may be a fraction of
what it was a decade ago, but with reports of increased support from the
group's longtime friend, the Sudanese government, the LRA still poses a major
threat not only to civilians but, if Khartoum's support grows, to the overall
stability of the four countries where the LRA has conducted attacks. If
President Obama wants to make the world a better place and burnish his
legacy, then apprehending Kony -- a man believed to be responsible for the
forced conscription of tens of thousands of kids -- would be a good start.
This is a winnable war, and if the United States, regional governments, and others
build on the momentum already established, the LRA could be history by the
end of 2013.
|
Trước khi có điệu nhảy "Gangnam" đã lưu hành rông
rãi video Kony năm 2012, mà chỉ sau một đêm đã làm lãnh đạo Joseph Kony của
đội Quân Kháng Chiến của Thượng đế (LRA) trở thành tội phạm chiến tranh nổi
tiếng nhất thế giới. Tuy nhiên, nhân vật này vẫn còn nhởn nhơ trong rừng rậm
Trung Phi. Con số ngày càng tăng các trẻ em tiếp tục bị đàn em của Kony bắt
ép làm các dịch vụ như làm lính, dân công, và nô lệ tình dục. Sức mạnh của
LRA chỉ có thể bằng một phần nhỏ sức mạnh vồn có của nó cách đây một thập kỷ,
nhưng với các báo cáo về hỗ trợ gia tăng từ người bạn lâu năm của nhóm này,
chính phủ Sudan, thì LRA vẫn còn là một mối đe dọa lớn không chỉ đối với dân
thường mà, nếu hỗ trợ của Khartoum phát triển, còn đe dọa sự ổn định chung
của bốn quốc gia nơi LRA tiến hành các cuộc tấn công. Nếu Tổng thống Obama
muốn làm cho thế giới trở thành một nơi tốt hơn và đánh bóng di sản của ông, thì
việc truy bắt Kony - một người được cho là chịu trách nhiệm về cưỡng bức quân
dịch đối với hàng chục hàng ngàn trẻ em - sẽ là một khởi đầu tốt. Đây là một
cuộc chiến tranh có thể thắng, và nếu Hoa Kỳ, các chính phủ trong khu vực, và
những chính phủ khác xây đắp thêm đông lực đã có sẵn, thì LRA có thể trở
thành quá khứ vào cuối năm 2013.
|
But getting the job done in the president's second term
will take more than publicity. It will take an enhanced strategy.
|
Tuy nhiên, thực hiện công việc này trong nhiệm kỳ thứ hai
của Tổng thống sẽ mất nhiều công sức hơn là chỉ tuyên bố công khai. Nó đòi
hỏi một chiến lược tăng cường.
|
So far, efforts against the LRA have been inadequate. One
problem is that they have been led by the Ugandan army (whose own human
rights record is complicated); although the United States deployed 100
military advisors to assist the Ugandans, these troops are not authorized to
fight the LRA. Other regional countries have made token contributions to the
effort, which recently came under the African Union (AU) umbrella. But the AU
has so far mustered only 3,000 of its intended 5,000 deployed troops, and too
few Ugandan soldiers are in too wide an area without adequate air transport,
human intelligence networks, or physical access to where the LRA actually is.
While the LRA operates in a vast area equivalent to the size of Arizona, the
Ugandan army is deployed in a much smaller area the size of West Virginia.
Besides, interviews the Enough Project conducted with civilians from the area
as well as with former LRA combatants suggest that the Sudanese government is
allowing Kony a base and haven in South Darfur.
|
Cho đến nay, những nỗ lực chống lại LRA vẫn chưa đầy đủ.
Một vấn đề là những nỗ lực này được chỉ huy bởi quân đội Uganda (mà hồ sơ
nhân quyền của quân dội này lại rất phức tạp), mặc dù Hoa Kỳ triển khai 100
cố vấn quân sự để hỗ trợ người dân Uganda, những lính Mỹ này không được uỷ
quyền để chống lại LRA. Các quốc gia khác trong khu vực đã đóng góp tượng
trưng vào các nỗ lực này, mà gần đây đặt dưới sự bảo trợ của Liên minh châu
Phi (AU). Nhưng AU cho đến nay đã tập trung chỉ có 3.000 trong số khoảng 5.000 binh sĩ dự kiến triển
khai, và quá ít binh sĩ Uganda trong khu vực quá rộng mà không có vận chuyển
hàng không, mạng lưới nhân viên tình báo, hoặc tiếp cận đầy đủ đến nơi mà LRA
thực sự có mặt. Trong khi LRA hoạt động trong một khu vực rộng lớn tương
đương với kích thước của Arizona, quân đội Uganda được triển khai trong một
khu vực nhỏ hơn nhiều, bằng kích thước của West Virginia. Bên cạnh đó, các
cuộc phỏng vấn mà Enough Project thực hiện với các thường dân từ khu vực này cũng
như với các cựu binh LRA cho thấy rằng chính phủ Sudan cho phép Kony lập căn
cứ và nơi trú ẩn ở Nam Darfur.
|
Here are three things Obama and his team can do to really
bring Kony to justice:
|
Dưới đây là ba điều Obama và nhóm của ông có thể làm để
thực sự đưa Kony ra công lý:
|
First, Obama needs to strengthen the existing effort to
weaken the LRA. This will require more African forces where the LRA is
actually operating, backed by expanded human intelligence networks through
improved programs to support defectors and more international support for
affected communities.
|
Đầu tiên, Obama cần tăng cường các nỗ lực hiện có để làm
suy yếu LRA. Điều này đòi hỏi có thêm các lực lượng châu Phi, nơi mà LRA là
thực sự hoạt động; các lực lượng phải được hỗ trợ bởi mạng lưới nhân viên tình
báo mở rộng thông qua các chương trình cải tiến để hỗ trợ những kẻ đào ngũ và
mở rộng hỗ trợ quốc tế cho các cộng đồng bị ảnh hưởng.
|
Second, Obama should push for a high-level diplomatic
initiative to be launched by the AU and the United Nations to gain access to
the areas of the Central African Republic, Democratic Republic of the Congo,
and Sudan that are currently LRA safe havens. If the regime in Khartoum
continues to deny access, stronger measures -- such as U.N. targeted
sanctions, an investigation into those providing sanctuary to Kony, and
cross-border operations inside Sudan under the international
"responsibility to protect" doctrine -- should be considered.
|
Thứ hai, Obama nên thúc đẩy một sáng kiến ngoại giao cấp cao được đưa ra bởi
AU và Liên Hiệp Quốc để đạt được quyền tiếp cận các khu vực của Cộng hòa
Trung Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo, và Sudan hiện đang là nơi trú ẩn an toàn của
LRA. Nếu chế độ ở Khartoum tiếp tục từ chối tiếp cận, cần xem xét các biện
pháp mạnh mẽ hơn - chẳng hạn như các biện pháp trừng phạt có mục tiêu của
Liên Hiệp Quốc, điều tra về những người cung cấp nơi trú ẩn cho Kony, và hoạt
động qua biên giới bên trong Sudan theo học thuyết quốc tế về "trách
nhiệm bảo kê".
|
Third, Obama should help the AU build an elite
special-operations unit -- trained, equipped, and working in close
cooperation with U.S. military advisors -- to directly target Kony and his
top deputies. Although some rebel groups continue operating after their
leader is removed from the battlefield, the LRA is so tied to Kony's
personality and leadership that his demise or capture would most likely put
an end to the group's activities.
|
Thứ ba, Obama nên giúp AU xây dựng một đơn vị hoạt động
đặc biệt ưu tú được đào tạo, trang bị, và hoạt động trong sự hợp tác chặt chẽ
với các cố vấn quân sự Mỹ - trực tiếp nhắm mục tiêu Kony và các cộng sự hàng
đầu của y. Mặc dù một số nhóm nổi dậy tiếp tục hoạt động sau khi lãnh đạo của
họ bị loại ra khỏi chiến trường, LRA gắn bó chặt chẽ với cá tính của Kony và
ban lãnh đạo đến mức sự bắt giữ hay giết chết y rất có thể sẽ chấm dứt hoạt
động của nhóm này.
|
With bipartisan support and hundreds of thousands of young
Americans unexpectedly providing political space for a more robust
U.S.-Africa partnership through the surprising viral advocacy of the Kony
2012 movement, Obama should move to bolster the campaign against this vicious
predatory militia now. Good politics and good policy rarely intersect so
conveniently.
|
Với sự hỗ trợ của cả hai đảng và hàng trăm ngàn người Mỹ
trẻ bất ngờ cung cấp không gian chính trị cho một quan hệ đối tác Mỹ-Châu Phi
mạnh mẽ hơn thông qua sự bênh vực lan tràn đáng ngạc nhiên phong trào Kony 2012, Obama nên tiến tới
tăng cường chiến dịch chống lại lực lượng quân sự giết chóc tàn ác này ngay
bây giờ. Chính trị tốt và chính sách tốt hiếm khi giao nhau một cách thuận
tiện như thế này.
|
John Prendergast,
author of Unlikely Brothers, is co-founder of the Enough Project and the
Satellite Sentinel Project.
|
John Prendergast,
tác giả của Brothers Unlikely, là đồng sáng lập của dự án Enough Project và dự
án truyền hình vệ tinh Sentinel.
|
Next: Kenneth Roth on why Obama should dump eight unsavory
allies.
|
Tiếp theo: Kenneth Roth về lý do tại sao Obama nên rũ bỏ
tám đồng minh không lành mạnh.
|
Subscribe to:
Posts (Atom)