|
|
Vietnam: The new
China?
|
Việt Nam: một Trung
Quốc mới?
|
Andrew Stevens, CNN
|
Andrew Stevens, CNN
|
|
|
It’s been more than a decade since I was last in Ho Chi
Minh City. The city then was dusty,
noisy, frantic and, well, disorganized – a lot of energy but not a lot of
focus.
|
Đã hơn một thập niên qua kể từ lần cuối tôi đến thành phố
Hồ Chí Minh. Dạo ấy thành phố này đầy bụi bặm, ồn ào, náo nhiệt và đương
nhiên, vô tổ chức - rất nhiều sinh lực nhưng chẳng có trọng tâm.
|
But there are very few cities in Asia that you can return
to after 10-year absence and expect things to be the same (except, perhaps,
for Yangon and Colombo). Ho Chi Minh in 2010 is booming. The familiar
landmarks are still there but this city is spreading - upwards and outwards.
|
Nhưng có rất ít thành phố ở châu Á nơi bạn có thể quay lại
sau 10 năm vắng mặt và mong đợi rằng mọi thứ vẫn như xưa (có lẽ ngoại trừ
Yangon và Columbo [Sri Lanka]). Hồ Chí Minh đang bùng nổ vào năm 2010. Những
khung cảnh quen thuộc vẫn còn đấy nhưng thành phố đang trải rộng thêm - lên
trên và ra ngoài.
|
This is what 10 years of an average annual growth of 7
percent looks like: The streets are even more clogged with motorbikes but now
compete with a stream of Toyotas, Kias and Fords. The city center is clean -
the dust in the air now is from building sites rather than badly-paved roads.
(From my hotel room looking across the bustling Saigon River I can see
perhaps 20 cranes perched on top of semi-completed high-rises.)
|
Đây là những gì trông thấy được sự tăng trưởng 7 phần trăm
hằng năm: Những đường phố càng chật chội hơn với xe gắn máy nhưng giờ đây
chúng chen lấn với dòng xe Toyota, Kia và Ford. Trung tâm thành phố thì sạch
sẽ hơn - giờ đây bụi bặm trong không trung là từ các công trường xây dựng chứ
không phải từ những con đường đắp tồi. (Từ khách sạn của mình nhìn xuống dòng
sông Sài Gòn rộn rã, tôi có thể thấy được khoảng 20 chú cò đậu trên mái của
những khối nhà cao đang xây dở.)
|
The brand name stores are starting to appear although
still – some would say thankfully –no sign of McDonald’s.
|
Những cửa tiệm bán hàng hiệu đã bắt đầu xuất hiện mặc dù -
một số người có thể cám ơn trời - chưa thấy bóng dáng của McDonald's.
|
To say Vietnam is open for business is an understatement –
and this Southeast Asian growing powerhouse is deadly serious about drawing
foreign business.
|
Nói rằng Việt Nam đang mở cửa làm ăn thì không đúng mức -
và quốc gia hùng cường đang phát triển của Đông nam Á đang thật sự muốn lôi
kéo các doanh nghiệp nước ngoài.
|
The World Economic Forum’s East Asia meeting chose Ho Chi
Minh City (or Saigon, if you prefer) for its first event in a true emerging
market. Organizers were expecting about 250 to 300 business people this week,
but more than 400 came from across the world.
|
Diễn đàn Kinh tế Thế giới Đông Á chọn Thành phố Hồ Chí
Minh (hoặc bạn muốn gọi là Sài Gòn cũng được) để mở màn hoạt động đầu tiên
của mình trong một thị trường thật sự đi lên. Các nhà tổ chức dự đoán từ 250
đến 300 doanh nhân đến vào tuần này, nhưng có hơn 400 người đã đến từ khắp thế
giới.
|
The government is out in force too. Prime Minister Nguyen
Tan Dung is everywhere, chatting up the opportunities. He wants Vietnam to be
Asia’s manufacturing base of choice after China.
|
Chính quyền cũng đã ra quân, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng có
mặt khắp mọi nơi để giới thiệu những cơ hội đầu tư. Ông muốn Việt Nam trở
thành nơi được chọn làm cơ sở sản xuất của châu Á sau Trung Quốc.
|
It’s a tall order, and at the moment Vietnam is seen as a
production base for lower value-added goods like textiles, furniture or
footwear.
|
Đây là một nhiệm vụ khó khăn, và vào thời điểm này Việt
Nam được xem như là một cơ sở sản xuất các mặt hàng kém giá trị như may mặc,
bàn ghế hoặc giày dép.
|
But times are changing. Samsung and Canon are both
investing heavily in electronics manufacturing and service bases. Most of the
big Asian carmakers as well as Ford are producing for the local market with
an eye on exports later down the line.
|
Nhưng thời gian đã thay đổi. Samsung và Canon đều đang đầu
tư mạnh mẽ vào sản xuất hàng điện tử và những cơ sở dịch vụ. Đa số những nhà
sản xuất xe châu Á cũng như Ford đang sản xuất cho thị trường trong nước đồng
thời cũng nhắm vào việc xuất khẩu trong tương lai.
|
I met Tom Schneider, a German businessman who has just
outlaid $12 million to build a tanning factory at an industrial park on the
outskirts of Ho Chi Minh City.
|
Tôi đã gặp Tom Schneider, một thương gia người Đức, người
vừa chi 12 triệu Mỹ kim để xây dựng một nhà máy thuộc gia tại một khu công nghiệp
ở ngoại ô Thành phố Hồ Chí Minh.
|
Forthright and ebullient, Schneider’s built eight
factories in Asia in the past 16 years. In Vietnam it took him just 22
months, from finding the land, building the factory, and training the
workforce – his fastest project anywhere.
|
Một người quả quyết và sôi nổi, Schneider đã xây tám nhà
máy tại châu Á trong 16 năm qua. Tại Việt Nam, ông chỉ tốn 22 tháng, từ khi
đi tìm đất, xây dựng nhà máy cho đến việc huấn luyện nhân công - đây là dự án
nhanh nhất của ông so với những nơi khác.
|
He now produces 80,000 hides a month, enough for about 1.5
million pairs of shoes. Timberland is his biggest customer.
|
Hiện nay ông sản xuất 80.000 tấm da mỗi tháng, đủ cho
khoảng 1,5 triệu đôi giày. Hiệu Timberland là khách hàng lớn nhất của ông.
|
And he’s quick to point out that although tanning is
“environmentally hostile” his new plant is greener than his existing plant in
China, which has received a silver medal standard for environmental
protection from Timberland.
|
Và ông nhanh chóng chỉ ra rằng mặc dù thuộc da là một
nghành "kẻ thù của môi trường", nhà máy mới hiện nay thì xanh hơn
nhà máy khác của ông ở Trung Quốc, vốn đã nhận được huy chương bạc về tiêu
chuẩn bảo vệ môi trường từ Timberland.
|
So why move to Vietnam?
It’s cheaper. Labor costs are about 60 percent of China’s although
senior management is still more expensive. The country is close to many of
his key customers, and there’s little state intervention, as long he observes
workplace and environmental standards.
|
Thế thì tại sao phải chuyển sang Việt Nam? Vì rẻ hơn. Giá
công lao động ở đây vào khoảng 60 phần trăm so với Trung Quốc mặc dù lương
cho các vị trí quản lý cao cấp thì vẫn quá cao. Quốc gia này nằm gần nhiều
khách hàng chủ chốt của ông, và chính quyền không can thiệp nhiều, miễn là
ông chấp hành các tiêu chuẩn lao động và môi trường.
|
And in the long run, Vietnam has key access to a vast and
cheap labor pool across the borders of Cambodia and Laos.
|
Về lâu dài, Việt Nam có lối vào khu vực nhân công rẻ và
dồi dào phía bên kia biên giới Cambodia và Lào.
|
It’s not all upside. Transport links are still – as Tom
describes – at the same level as China in 1988. And the law is still open to
interpretation (nearly all big foreign investors insist in any contract on
having litigation settled in an offshore court).
|
Không phải mọi việc đều tốt đẹp cả. Các trục giao thông
vẫn - theo lời kể của Tom - nằm ở mức độ của Trung Quốc trong năm 1988. Và
luật lệ vẫn còn mập mờ (hầu như tất cả các nhà đầu tư lớn nước ngoài đều yêu
cầu các khiếu nại hợp đồng phải được xét xử ở toà án ngoại quốc).
|
Foreign investment is coming. In 2008 about $70 billion
was committed to Vietnam, up more than threefold from five years year. It’s
fallen back to $20 billion last year. Not surprising, though, given the
global economic picture.
|
Đầu tư nước ngoài đang đổ vào. Trong năm 2008 có khoảng 70
tỉ Mỹ kim được ký kết cho Việt Nam, hơn gấp ba lần trong năm năm vừa qua. Con
số này giảm xuống còn 20 tỉ Mỹ kim vào năm ngoái. Không gì ngạc nhiên nếu đặt
trong hoàn cảnh kinh tế toàn cầu.
|
I asked the Prime Minister how he would describe Vietnam’s
economic model.
|
Tôi hỏi ngài Thủ tướng rằng ông giải thích như thế nào về
kiểu mẫu kinh tế Việt Nam.
|
Vietnam, he replied, is a socialist system embracing
capitalism. Helping the poor get out of poverty through foreign investment is
key to his planning, he says.
|
Việt Nam, ông trả lời, là một hệ thống xã hội chủ nghĩa đi
theo đường lối tư bản. Giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo qua đầu tư nước
ngoài là điểm mấu chốt trong kế hoạch của ông, ông nói.
|
Like China, Vietnam’s government looks long-term. And like
China, it appears to be achieving its economic goals.
|
Giống như Trung Quốc, chính phủ Việt Nam nhìn về hướng lâu
dài. Và giống như Trung Quốc, dường như họ đang đạt được những mục tiêu kinh
tế của mình.
|
|
|
|
Translated by Diên Vỹ
|
|
|
http://business.blogs.cnn.com/2010/06/09/vietnam-the-new-china/
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Tuesday, June 12, 2012
Vietnam: The new China? Việt Nam: một Trung Quốc mới?
Labels:
ECONOMICS-Kinh tế
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn