Libya’s Patient Revolutionaries | Những người Li-bi Kiên nhẫn |
By MOHAMMAD AL-ASFAR | MOHAMMAD AL-ASFAR |
Benghazi, Libya New York Times 2/3/2011 | Benghazi, Libya New York Times 2/3/2011
|
NOTHING is impossible in this life. We can discuss any subject calmly. We only need good intentions. The “are you for me or against me?” narrative is useless. I’m neither for you, nor against you, nor even in the middle.
| Trên đời này không có gì là không thể. Chúng ta có thể bình tĩnh thảo luận bất kỳ chủ đề gì. Chúng ta chỉ cần thiện ý. Cái chuyện "bạn ủng hộ tôi hay chống lại tôi?" xét ra chẳng lợi ích gì. Tôi không ủng hộ bạn, cũng không chống lại bạn, lại càng không đứng ở giữa.
|
If I take a position, then I am not being a writer. I am near you, but you can’t see me. I can’t see you either, even as you bleed into my heart. I’m not concerned with observing where people stand on the issues. I’m concerned only with observing the serious little girl who lost her one uncle in a massacre at a Libyan prison.
| Nếu tôi chọn thái độ thì tôi không phải là nhà văn. Tôi gần bạn, nhưng bạn không thể thấy tôi. Tôi cũng không thể thấy bạn, dù bạn luôn ở trong lòng tôi. Tôi không quan tâm xem xét đến quan điểm của mọi người. Tôi chỉ quan tâm đến bé gái thật thà đã mất người chú trong vụ thảm sát ở nhà tù Libya.
|
“Where’s Uncle, Daddy?” “He’s traveling.” “Will he be back soon?” “He’ll be back soon, my darling, and bring you a lovely revolution.” “And why doesn’t he call us?” “He has no phone credits, but he’ll charge his phone card and call us soon, my love.” “Give me his number. I’ll call him. I have a phone card.” “Dial any number between 1 and 1200, and he’ll reply.”
| -Chú con hiện giờ ở đâu, hở bố? -Chú đang đi xa. -Chú có trở về ngay không? -Chú sẽ sớm trở về, con yêu, và mang về cho con một cuộc cách mạng rất đẹp. -Thế tại sao chú không gọi điện thoại về cho bố và con? -Điện thoại của chú hết phút rồi, nhưng chú sẽ mua thêm phút rồi sẽ sớm gọi về thăm chúng ta, con yêu của bố. -Bố cho con số của chú nhé. Con sẽ gọi hỏi thăm chú. Con có thẻ điện thoại mà. -Vậy con hãy gọi bất kỳ số nào giữa số 1 và 1200, chú sẽ trả lời con.
|
The serious child tells me that she called him, and that a voice on the phone told her that he was off at Friday prayers.
| Cháu thật thà kể tôi nghe nó đã gọi chú, và giọng nói trong điện thoại bảo cháu thứ Sáu chú đến thánh đường cầu nguyện.
|
“So I slept and dreamed, Daddy,” she says. “That a tall man in a white robe walked around the tomb of Omar al-Mukhtar in Benghazi, then he got on his white horse and flew up into the sky; he waved at me, Daddy, and threw me a fragrant flower. When I woke up, I didn’t find it planted in my heart, but the slightly salty scent of Benghazi — of Libya — is still there; take my hand, Daddy, and smell it, to make sure. I won’t ever wash my hand again. I want the scent to stay with me forever.”
| "Thế rồi con ngủ và mơ thấy, bố biết không," Cháu kể. "Một người đàn ông thật cao đi quanh ngôi mộ của Omar al-Mukhtar ở Benghazi, rồi ông ta leo lên con ngựa trắng của ông và bay lên trời; bố biết không, ông vẫy tay con và ném cho con một đoá hoa ngát hương. Khi con thức dậy, con không thấy hoa đặt trong lòng mình, nhưng mùi hơi mặn của Benghazi - của Libya- vẫn còn ở đấy; bố hãy cầm tay con và ngủi xem có phải mùi hương không. Con sẽ không bao giờ rửa tay nữa. Con muốn mùi hương ở mãi mãi bên mình."
|
I told my daughter: “Wash your hands. The smell won’t go. Water washes only dirt away.” | Tôi bảo con:"Hãy rửa tay bình thường. Mùi hương sẽ không biến mất. Nước chỉ cuốn trôi bụi thôi."
|
The revolution in my country is aflame, and has achieved considerable success, internally and internationally. Each time a city is liberated, makeshift institutions to manage everyday life and defend freedom arise, and more members of the former regime’s leadership, whether they are political, cultural or business figures, join in.
| Cuộc cách mạng ở nước tôi đang bừng cháy, và đã đạt được thành công khá lớn ở trong nước và trên trường quốc tế. Mỗi lần một thành phố được giải phóng, các thể chế tạm thời liền xuất hiện để quản lý cuộc sống hàng ngày và bảo vệ tự do, và nhiều thành viên trong tầng lớp lãnh đạo của chế độ cũ, dù họ là các nhân vật chính trị, văn hoá hay thương mại, đều gia nhập cách mạng.
|
Our flag is no longer a solid green field; the one we carry now is red, black and green with a crescent and star in the middle. The colors are a reminder of the darkness and colonization we have suffered in our history.
| Lá cờ của chúng tôi không còn là cánh đồng xanh ngát; lá cờ chúng tôi hiện giương cao là màu đỏ, màu đen, và màu xanh lá cây với hình lưỡi liềm và ngôi sao ở chính giữa. Những màu sắc này gợi tưởng đến thời đen tối và dưới ách nô lệ thực dân mà chúng tôi đã chịu đựng trong lịch sử của mình.
|
For decades, we lived in terror, surrounded by spies and informants, facing the risk of imprisonment or “disappearance” at any moment. No one could intervene on your behalf; there were no real courts, no human rights, nothing.
| Trong suốt bao thập niên, trong vòng vây trập trùng của bao mật vụ và chỉ điểm, chúng tôi sống trong vô cùng sợ hãi, bất kỳ lúc nào cũng tưởng mình đi tù hay "mất tích". Không ai có thể can thiệp cho mình; không có toà án thật sự, không có nhân quyền, không có gì hết.
|
Everything before this revolution was dedicated to enriching the tyrant and his family. Everything was for their benefit: the army, the police, water, culture, education, hotels, restaurants, the flag. Even sex was regulated: many people couldn’t marry until the regime organized a mass wedding or they were “gifted” a bedroom for the wedding night.
| Tất cả mọi thứ trước cuộc cách mạng này đều hoàn toàn phục vụ cho việc làm giàu của bạo chúa và gia đình của y. Tất cả mọi thứ đều vì lợi ích của họ: quân đội, cảnh sát, nước, văn hoá, giáo dục, khách sạn, nhà hàng, lá cờ. Thậm chí cả chuyện giao hợp cũng bị kiểm soát: nhiều người không thể cưới cho đến khi chế độ tổ chức đám cưới tập thể hay cho đến khi họ được "ban tặng" giường ngủ cho đêm tân hôn.
|
Fifteen years ago, in a single night, the tyrant and his mercenaries murdered 1,200 people at the Abu Salim prison in Tripoli, where political prisoners are held. The bodies were piled in a mass unmarked grave — prisoners from all over Libya, of all ages, killed without even a symbolic trial. My only brother was one of them.
| Cách đây mười lăm năm, chỉ trong một đêm, bạo chúa và bọn lính đánh thuê của y đã sát hại 1.200 người tại nhà tù Abu Salim ở Tripoli, nơi giam cầm các tù chính trị. Xác chết nằm xếp lớp lên nhau trong nấm mồ hoang tập thể -những người tù từ khắp miền của Libya, thuộc mọi lứa tuổi, đều bị giết chết mà không có cả đến một phiên toà tượng trưng. Người em duy nhất của tôi là một trong những người tù bị sát hại ấy.
|
I wrote about the massacre in my first novel. And my second. And my third. And I was not the only one who couldn’t forget. The brutality of that summer evening was one of the sparks that ignited this revolution. The families of those victims began the current protests, here in Benghazi, and were soon joined by the young men of the revolution.
| Tôi viết về vụ thảm sát ấy trong tiểu thuyết đầu tay của mình. Và trong tiểu thuyết thứ hai. Và trong tiểu thuyết thứ ba. Và tôi không phải là người duy nhất không thể nào quên. Đêm hè tàn ác ấy là một trong những tia lửa làm cháy bùng lên cuộc cách mạng này. Gia đình của những nạn nhân bị thảm sát đã bắt đầu các cuộc biểu tình hiện nay, ngay đây ở Benghazi, và chẳng mấy chốc những người trẻ của cuộc cách mạng đến gia nhập họ.
|
Now, despite the violence of the regime all around us, those cities that have been liberated are buoyant with joy; we have tasted freedom. The fear, terror, tension and nervousness that had characterized Libyans has vanished; old disputes have dissipated. Everyone wants to help, undaunted by rain and hunger.
| Hiện nay, bất chấp bạo lực của chế độ bủa vây quanh khắp chúng tôi, những thành phố được giải phóng đang rộn ràng hân hoan; chúng tôi đã nếm hương vị tự do. Sợ hãi, khiếp đảm, căng thẳng và hồi hộp vốn là tính cách của người Libya ngày trước giờ đây tan biến mất; bao thù oán cũ cũng tan dần theo. Mọi người, không ngại mưa hay đói, đều muốn giúp.
|
This revolution has transformed Libyans, has made us feel that there is a thing called freedom that must be won, and that one should not enjoy it alone, at the expense of others’ happiness, toil or lives.
| Cuộc cách mạng này đã thay hình đổi dạng những người Libya, đã ban cho chúng tôi niềm tin rằng điều chúng ta gọi là tự do phải giành được mới có, và ta không nên hưởng tự do một mình trên nỗi đau mất mát hạnh phúc, công sức hay sinh mạng của bao người khác.
|
I have barely any time to write: I’m spending my days among the crowds. I would rather live the revolution now than write it — it’s still fresh, newborn, untainted by additions and blind custom. It is a Libyan-flavored revolution, a mixture of spice and salt and light that smells like the blessings that come from the lanterns of saints.
| Tôi hầu như không còn thời gian để viết: nhiều ngày qua tôi hoà mình vào các đám đông. Tôi thà sống trong lòng cuộc cách mạng đang diễn ra hơn là viết về cách mạng - cách mạng còn tươi tắn, mới mẻ quá, chưa bị hoen ố bởi sự thêm thắt và phong tục mù quáng. Đây chính là cuộc mạng thấm đẫm hương vị Libya, là sự pha trộn của tiêu và muối và ánh sáng thơm ngào ngạt tựa như phúc lành từ những lồng đèn của các bậc thánh.
|
For years, I have run into old friends only occasionally, at the Friday market or at funerals, weddings and sporting events. Now, I meet with many of my childhood friends in the streets and alleyways of the revolution.
| Nhiều năm trước tôi chỉ thỉnh thoảng mới tình cờ gặp lại bạn cũ, ở chợ phiên ngày thứ Sáu hay ở đám tang, lễ cưới và ở các trận đấu thể thao. Còn bây giờ tôi tham gia cùng bạn bè ấu thơ của mình trên các đường phố và ngõ hẻm cách mạng.
|
The walls have become murals, decorated with new slogans chanting the glories of the revolution and its martyrs, and denouncing tyrants and their terrorist ways. These phrases are full of terrible grammatical and spelling errors, but are nevertheless honest and artistic.
| Tường đã trở thành bích họa, điểm xuyến với những khẩu hiệu mới ca ngợi vinh quang của cách mạng và những liệt sĩ cách mạng, và tố cáo những tên bạo chúa và các hình thức khủng bố của chúng. Những câu chữ trên tường này tuy sai văn phạm be bét và đầy các lỗi chính tả, nhưng dẫu sao vẫn chân chất và nghệ thuật.
|
They were born with the birth of freedom and life, and these graffiti should never be painted over. They should be kept there until the sun’s rays fade them, although I doubt that the sun would erase such eternal markings.
| Chúng sinh ra cùng với sự chào đời của tự do và cuộc sống mới, và những tranh chữ trên tường này chúng ta mãi mãi không nên xoá đi. Chúng nên được gìn giữ ở trên tường xưa cho đến ngày ánh nắng mặt trời làm phai nhạt dần, dù tôi không tin rằng mặt trời nỡ lòng nào xoá đi những dấu ấn bất tử như thế.
|
I don’t want to speak of the massacres that have been committed in the last weeks by the regime: the world has been listening to and watching images of these brutal, gut-wrenching crimes. I want instead to speak of the people who have won, who have defeated death. The martyrs of this revolution have not just been young men and women; there have been martyrs of all ages, of all educational levels, of all social classes. Libya has risen in its entirety.
| Tôi không muốn nói về những vụ thảm sát mà chế độ đã gây ra trong mấy tuần qua: thế giới đã lắng nghe và theo dõi những hình ảnh về những tội ác tàn bạo và đau lòng này. Thay vào đó tôi muốn nói về những người chiến thắng, những người đã đánh bại cái chết. Những liệt sĩ của cuộc cách mạng này không chỉ là những nam thanh nữ tú; họ là liệt sĩ thuộc đủ mọi lứa tuổi, thuộc đủ mọi trình độ học vấn, thuộc đủ mọi giai cấp xã hội. Cả Libya đã đồng loạt đứng lên.
|
We are not copying anyone, but we must admit to having been inspired by the revolutions in Tunisia and Egypt. We cannot know happiness as long as the tyrant remains; how could we possibly visit Tunisians and Egyptians unless we can hold our heads as high as theirs, as high as those of all the free people of the world?
| Chúng tôi không bắt chước ai, nhưng chúng tôi phải thừa nhận những cuộc cách mạng ở Tunisia và Ai Cập đã cổ vũ chúng tôi. Chúng tôi không thể nào biết đến hạnh phúc chừng nào bạo chúa vẫn còn cai trị; làm sao chúng tôi có thể đến thăm những người Tunisia và người Ai Cập trừ phi chúng tôi có thể ngẩng đầu lên cao như họ, ngẩng đầu lên cao như tất cả những người tự do trên thế giới?
|
Libyans have been patient for a long time, but our patience was not cowardice. We waited for the moment of true inspiration, and now that it has come and the time is right, we have achieved our goal, with a courage and motivation that has astonished the world.
| Libya đã kiên nhẫn suốt trong thời gian dài, nhưng lòng kiên nhẫn của chúng tôi không phải là sự hèn nhát. Chúng tôi đã chờ đợi thời điểm thật sự hưng phấn, và do thời điểm ấy đến đúng lúc, chúng tôi đã đạt được mục tiêu của mình, tất cả nhờ vào lòng can đảm và nhờ vào sự phấn khích làm cho cả thế giới kinh ngạc.
|
Our revolution is a revolution of the people, people who can no longer stand the stench of tyranny, who cannot be healed by handouts. The pressure reached its limit. So the people erupted and proclaimed their desire for a better life.
| Cuộc cách mạng của chúng tôi là cuộc cách mạng của nhân dân, nhân dân không thể còn chịu đựng nổi chế độ độc tài đã bốc mùi hôi thối, nhân dân không thể nào được xoa dịu bằng của bố thí. Áp lực đã lên đến đỉnh điểm. Thế là nhân dân tức nước vỡ bờ và tuyên bố công khai niềm ao ước của họ về một đời sống tốt đẹp hơn.
|
And they were met with the murderous glare of a tyrant, and not with mere tear gas but with live bullets and tanks and aircraft and missile fire. So we called ourselves the “grandchildren of Omar al-Mukhtar,” in homage to the resistance leader who was martyred in 1931 for telling the Italian occupiers that the Libyan people would not surrender, and would either win or die. And we persevered, we endured and we won.
| Từ đấy họ đối mặt với ánh mắt đầy sát khí của bạo chúa, và đối mặt không chỉ với hơi cay mà còn với đạn thật cùng xe tăng, máy bay và đại pháo. Cho nên chúng tôi gọi mình là "cháu của Omar al-Mukhtar", để tỏ lòng tôn kính nhà lãnh đạo kháng chiến đã hy sinh vì tổ quốc vào năm 1931 vì ông dám nói thẳng với các kẻ chiếm đóng người Ý rằng nhân dân Libya nhất định không đầu hàng, và nhất định hoặc chiến thắng hay chết. Theo gương xưa chúng tôi đã kiên trì, chúng tôi đã chịu đựng và chúng tôi đã chiến thắng.
|
Now, it seems, the country is beautiful. Its women are lovelier than ever, their smiles are sweeter and their hearts are full of song. Even the sick have been healed; their disease was caused by the blight of dictatorship.
| Giờ đây tổ quốc tường chừng như rất đẹp. Phụ nữ ai ai cũng đáng yêu hơn xưa, nụ cười của họ đẹp hơn và tiếng nhạc dậy lên trong lòng họ. Đến những người bệnh cũng được chữa lành; họ bệnh vì ung nhọt độc tài.
|
The people of the entire world are with us. And even before we had their support, we had their respect for our revolution, which has not been marred by looting or vandalism. Our goal is clear: to bring down a fascist regime that made us as a nation unwelcome in the world.
| Nhân dân toàn thế giới đứng về phía chúng tôi. Và ngay cả trước khi họ ủng hộ chúng tôi, họ cũng đã kính trọng cuộc cách mạng của chúng tôi vì cuộc mạng ấy không bị hoen ố bởi cướp bóc hay phá hoại. Mục tiêu của chúng tôi rõ ràng: đánh sập chế độ Phát xít đã làm cho nước chúng tôi bị cả thế giới xa lánh.
|
We will transform Libya into a beacon of civilization and science and culture, a meritocracy where each person will earn his or her position, regardless of ideology or tribe. We will work as transparently as we can, and we will make the world trust us, and help us. Everyone here is convinced that Libya’s liberty has already been won, and that now we must work toward its safety. The revolution now needs talent, not loyalty.
| Chúng tôi sẽ biến Libya thành ngọn hải đăng của nền văn minh, khoa học và văn hoá, thành một hệ thống xã hội mà sự thăng tiến chỉ dựa trên giá trị và tài năng nơi mỗi người, không phân biệt ý thức hệ hay gia tộc, đều sẽ xứng đáng với địa vị mình đạt được. Chúng tôi sẽ làm việc một cách hết sức minh bạch, và chúng tôi sẽ làm cho thế giới tin tưởng ở chúng tôi, và giúp đỡ chúng tôi. Mọi người đều tin tưởng vững chắc rằng chúng tôi đã giành được tự do cho Libya, nên bây giờ chúng tôi phải phấn đấu vì sự an toàn của quốc gia. Cách mạng giờ cần tài năng, không cần lòng trung thành.
|
The Libyan people are now brothers of mankind. We can speak freely to those in the Arab world and elsewhere whom we have longed to meet, and can embrace them without fear. Our lives as Libyans have been troublesome: for those of us lucky enough to travel, everywhere we faced an accusatory finger — for the disappearance of the Lebanese Shiite cleric Musa al-Sadr on a trip to Libya in 1978; for the Lockerbie bombing in 1988 and the downing of a French airline over Niger the next year. But now we have shown the world that the blame for these acts does not lie with the Libyan people, but with the heinous dictatorship.
| Nhân dân Libya ngày nay là huynh đệ trong gia đình nhân loại. Chúng tôi có thể tự do nói chuyện với những anh em trong thế giới Ả Rập và ở bất kỳ nơi nào khác, những người anh em mà chúng tôi đã từng ao ước gặp, và giờ đây có thể ôm họ vào lòng mà không sợ hãi. Cuộc đời người dân Libya đã bị tai tiếng suốt bao lâu nay rồi: đối với những ai trong chúng tôi được may mắn đi ra nước ngoài, đi đến đâu chúng tôi cũng đều bị chỉ trỏ tố cáo như tội phạm -nào là vụ mất tích của giáo sĩ phái Shiite Musa al-Sadr người Liban khi ông đến Libya năm 1978; nào là vụ đặt bom Lockerbie năm 1988 và năm sau đến vụ bắn rơi chiếc máy bay hành khách của Pháp trên bầu trời Niger. Nhưng lúc này chúng tôi chứng minh cho thế giới biết rằng nhân dân Libya không có gì đáng chê trách về những hành động này, đáng chê trách chính là chế độ độc tài ghê tởm.
|
Long ago, I promised a little girl that my only brother would return. He did, and he brought with him a revolution.
| Lâu lắm rồi, tôi hứa với một cháu bé gái người em duy nhất của tôi sẽ trở về. Em ơi, em đã trở về, và em mang về cho cháu một cuộc cách mạng.
|
Mohammad al-Asfar is a novelist. This essay was translated by Ghenwa Hayek from the Arabic. | Mohammad al-Asfar là nhà văn. Nguyên tác tiếng Ả Rập, bản dịch sang tiếng Anh của Ghenwa Hayek.
|
|
|
| Translated by Trần Quốc Việt |
www.nytimes.com/2011/03/03/opinion/03asfar.html?pagewanted=all |
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Tuesday, January 3, 2012
Libya’s Patient Revolutionaries Những người Li-bi Kiên nhẫn
Labels:
INTERNATIONAL-QUỐC TẾ
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn