Here is the full text of Severn Cullis-Suzuki’s speech before the UN Earth Summit in Rio, Brazil in 1992, made when she was 12 years old. Too bad the world listened, applauded, and shed an emotional tear, but did not do anything substantial for her, as the likes of George W. Bush decided it would be too restrictive on their accustomed way of life, and would cost their industrial cronies too much.
| Dưới đây là toàn văn bài phát biểu của Severn Cullis Suzuki trước Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất của Liên Hợp Quốc tại Rio, Brazil vào năm 1992, khi cô 12 tuổi. Cả thế giới xấu hổ lắng nghe, hoan nghênh, và nhỏ những giọt nước mắt cảm xúc, nhưng thế giới đã không làm bất cứ điều gì đáng kể cho cô ấy, khi những cái tên như George W. Bush đã quyết định hạn chế đi trên con đường với lối sống quen thuộc của họ, và không dám hy sinh những người bạn nối khố của họ, các ngành công nghiệp.
|
Hello, I’m Severn Suzuki speaking for E.C.O. – The Environmental Children’s Organisation.
| Xin chào, tôi là Severn Suzuki thay mặt cho ECO – Tổ chức trẻ em vì môi trường.
|
We are a group of twelve and thirteen-year-olds from Canada trying to make a difference: Vanessa Suttie, Morgan Geisler, Michelle Quigg and me. We raised all the money ourselves to come six thousand miles to tell you adults you must change your ways. Coming here today, I have no hidden agenda. I am fighting for my future.
| Chúng tôi là 1 nhóm những người 12 – 13 tuổi đang cố gắng tạo ra 1 sự khác biệt : Vanessa Suttie, Morgan Geisler, Michelle Quigg và tôi. Chúng tôi đã tự tiết kiệm tiền để đến được đây, đi hơn 5000 dặm để nói cho người lớn các vị rằng, các vị phải thay đổi. Đến đây hôm nay, tôi không có 1 chương trình nghị sự bí mật nào cả. Tôi đang chiến đấu vị tương lai của mình.
|
Losing my future is not like losing an election or a few points on the stock market.
| Mất đi tương lai của mình không giống như thua 1 cuộc bầu cử, hay mất đi vài điểm trên sàn chứng khoán.
|
I am here to speak for all generations to come. | Tôi đến đây để nói thay cho tất cả các thế hệ tương lai.
|
I am here to speak on behalf of the starving children around the world whose cries go unheard.
| Tôi đến đây để nói thay cho những đứa trẻ đang chết đói mà không ai có thể nghe được tiếng khóc của chúng.
|
I am here to speak for the countless animals dying across this planet because they have nowhere left to go. We cannot afford to be not heard.
| Tôi đến đây để nói thay cho vô số loài động vật đang chết dần chết mòn trên cả hành tinh này vì không có nơi nào để đi. Chúng ta không thể không nghe thấy.
|
I am afraid to go out in the sun now because of the holes in the ozone. I am afraid to breathe the air because I don’t know what chemicals are in it.
| Tôi sợ phải ra ngoài ánh sáng mặt trời vì những lỗ thủng trong tầng ozone. Tôi sợ phải hít thở vì không biết trong không khí có những hóa chất gì. |
I used to go fishing in Vancouver with my dad until just a few years ago we found the fish full of cancers. And now we hear about animals and plants going extinct every day — vanishing forever.
| Tôi từng đi câu cá ở Vancouver – quê hương tôi – cùng với cha tôi cho đến vài năm về trước khi biết rằng lũ cá mang đầy bệnh tật. Và giờ đây chúng tôi nghe tin rằng nhiều động vật, thực vật đang tuyệt chủng hàng ngày – biến mất mãi mãi.
|
In my life, I have dreamt of seeing the great herds of wild animals, jungles and rainforests full of birds and butterflies, but now I wonder if they will even exist for my children to see.
| Tôi đã từng mơ về việc được nhìn thấy những đàn gia súc lớn, những khu rừng rộng đầy chim chóc và bướm, nhưng bây giờ tôi không biết chúng có còn tồn tại để con cái tôi được chứng kiến hay không.
|
Did you have to worry about these little things when you were my age?
| Các vị có phải lo lắng như vậy hồi bằng tưổi tôi không?
|
All this is happening before our eyes and yet we act as if we have all the time we want and all the solutions. I’m only a child and I don’t have all the solutions, but I want you to realise, neither do you!
| Tất cả những việc này đang xảy ra ngay trước mắt chúng ta, vậy mà chúng ta đều cư xử như thể chúng ta đều còn thừa cả thời gian và giải pháp. Tôi chỉ là trẻ con và không có giải pháp nào, nhưng tôi muốn các vị nhận ra rằng chính các vị cũng không!
|
• You don’t know how to fix the holes in our ozone layer. • You don’t know how to bring salmon back up a dead stream. • You don’t know how to bring back an animal now extinct. • And you can’t bring back forests that once grew where there is now desert.
| - Các vị không biết cách xử lý những lỗ thủng ở tầng ozone. - Các vị không biết cách khiến cho cá hồi trở lại 1 con suối đã ngưng chảy. - Các vị không biết cách hồi sinh 1 loài vật đã tuyệt chủng. - Và các vị không thể mang lại những khu rừng ở những nơi giờ đây chỉ còn là sa mạc.
|
If you don’t know how to fix it, please stop breaking it!
| Nếu các vị không thể sửa chữa tình hình, xin đừng làm nó tệ hơn nữa!
|
Here, you may be delegates of your governments, business people, organisers, reporters or politicians – but really you are mothers and fathers, brothers and sister, aunts and uncles – and all of you are somebody’s child.
| Ở đây, các vị có thể là đại biểu chính phủ, doanh nhân, nhà tổ chức, phóng viên hay chính trị gia – nhưng thật ra các vị là những người mẹ và người cha, người anh và người chị, người cô hay hay người chú – và tất cả đều là những người con.
|
I’m only a child yet I know we are all part of a family, five billion strong, in fact, 30 million species strong and we all share the same air, water and soil — borders and governments will never change that.
| Tôi chỉ là trẻ con nhưng còn biết được chúng ta đều là thành viên của một gia đình hơn 5 tỷ người, thực ra là 30 triệu loài, cùng nhau chia sẻ không khí nước uống và đất đai – biên giới quốc gia và các chính phủ sẽ không thể thay đổi điều đó.
|
I’m only a child yet I know we are all in this together and should act as one single world towards one single goal.
| Tôi chỉ là trẻ con nhưng tôi biết chúng ta đều có phần trách nhiệm và nên hành động như một thế giới duy nhất để tiến về một mục tiêu duy nhất.
|
In my anger, I am not blind, and in my fear, I am not afraid to tell the world how I feel.
| Tôi không mù quáng trong cơn giận dữ, và không lo lắng trong cơn sợ hãi để cho cả thế giới biết được suy nghĩ của mình.
|
In my country, we make so much waste, we buy and throw away, buy and throw away, and yet northern countries will not share with the needy. Even when we have more than enough, we are afraid to lose some of our wealth, afraid to share.
| Ở nước tôi, chúng tôi thải ra quá nhiều rác, chúng tôi mua rồi lại vứt đi, vậy mà các nước phương Bắc vẫn không chia sẻ với người nghèo. Kể cả khi đã thừa thãi, chúng ta vẫn sợ phải chia sẻ, sợ phải cho đi một chút của cải.
|
In Canada, we live the privileged life, with plenty of food, water and shelter — we have watches, bicycles, computers and television sets.
| Ở Canada, chúng tôi sống với đặc quyền, với rất nhiều lương thực, nước uống và nhà ở. Chúng tôi có đồng hồ, xe đạp, máy tính và tivi. |
Two days ago here in Brazil, we were shocked when we spent some time with some children living on the streets. And this is what one child told us: “I wish I was rich and if I were, I would give all the street children food, clothes, medicine, shelter and love and affection.”
| Nhưng hai ngày trước ở đây, ở ngay Brazil, chúng tôi đã rất kinh ngạc khi sống cùng với những đứa trẻ trên đường phố. Một đứa bé đã nói với tôi như thế này “Ước gì tớ thật giàu có. Nếu như vậy, tớ sẽ cho bọn trẻ trên đường phố thức ăn, quần áo, thuốc thang, nhà ở và cả tình thương và sự cảm thông nữa”.
|
If a child on the street who has nothing, is willing to share, why are we who have everything still so greedy?
| Một đứa trẻ trên phố không có gì mà còn sẵn sàng chia sẻ, thì tại sao những người đầy đủ như chúng ta lại tham lam như thế này? |
I can’t stop thinking that these children are my age, that it makes a tremendous difference where you are born, that I could be one of those children living in the Favellas of Rio; I could be a child starving in Somalia; a victim of war in the Middle East or a beggar in India.
| Tôi không thể không nghĩ đến những đứa trẻ đó chỉ bằng tuổi tôi, rằng nếu chỉ được sinh ra ở một nơi khác thôi, thì tôi có thể là những đứa trẻ sống ở khu nhà ổ chuột ở Rio, hoặc một đứa trẻ đang chết đói ở Somali, một nạn nhân chiến tranh ở Trung Đông hay một kẻ ăn xin ở Ấn Độ.
|
I’m only a child yet I know if all the money spent on war was spent on ending poverty and finding environmental answers, what a wonderful place this earth would be!
| Tôi chỉ là trẻ con nhưng còn biết được nếu tất cả những đồng tiền chi phí chiến tranh được dùng để tìm kiếm giải pháp cho môi trường, chấm dứt đói nghèo và đi đến một hiệp ước thì thế giới này sẽ tuyệt đẹp đến nhường nào!
|
At school, even in kindergarten, you teach us to behave in the world. You teach us: • not to fight with others, • to work things out, • to respect others, • to clean up our mess, • not to hurt other creatures • to share – not be greedy.
| Ở trường học, thậm chí là ở mẫu giáo, các vị đã dạy cho chúng tôi phải cư xử cho đúng mực. Các vị đã dạy chúng tôi: - Không được tranh cãi với nhau. - Phải biết tìm ra giải pháp. - Phải biết tôn trọng người khác. - Phải biết sửa chữa những gì mình gây ra. - Không được làm hại những sinh vật khác. - Phải biết chia sẻ - không được tham lam.
|
Then why do you go out and do the things you tell us not to do?
| Vậy tại sao các vị lại thực hiện những việc đã bảo chúng tôi không được làm?
|
Do not forget why you’re attending these conferences, who you’re doing this for — we are your own children. You are deciding what kind of world we will grow up in. Parents should be able to comfort their children by saying “everything’s going to be alright”, “we’re doing the best we can” and “it’s not the end of the world”.
| Chẳng lẽ các vị đã quên mất mình tham dự những hội thảo này để làm gì và để cho ai? Chúng tôi là con cháu của các vị. Chính các vị đang quyết định chúng tôi sẽ lớn lên trong thế giới như thế nào? Cha mẹ lẽ ra phải có thể an ủi con cái bằng cách nói “mọi thứ sẽ ổn hết thôi mà”, “chưa phải là ngày tận thế đâu”, hay “cha mẹ đã làm hết khả năng của mình rồi”.
|
But I don’t think you can say that to us anymore. Are we even on your list of priorities? My father always says “You are what you do, not what you say.”
| Nhưng tôi không nghĩ rằng các vị có thể nói vậy với chúng tôi nữa. Liệu chúng tôi có còn là một ưu tiên của các vị nữa không? Cha tôi luôn nói với tôi: “Hành động mới quyết định con người thật của con, chứ không phải lời nói”.
|
Well, what you do makes me cry at night. You grown ups say you love us. I challenge you, please make your actions reflect your words.
| Và hành động của các vị khiến cho đêm nào tôi cũng khóc. Các vị sẽ nói là yêu thương chúng tôi, nhưng tôi xin được thách thức các vị rằng hãy để cho hành động của mình đúng với lời nói.
|
Thank you for listening.
| Cảm ơn quý vị đã lắng nghe. |
Severn Cullis-Suzuki has been active in environmental and social justice work ever since kindergarten. She was twelve years old when she gave this speech, and she received a standing ovation. Now 23, Cullis-Suzuki spearheads The SkyFish Project and continues to speak to schools and corporations, and at many conferences and international meetings. She lives in Vancouver, British Columbia. | Severn Cullis-Suzuki tham gia công tác môi trường và công bằng xã hội kể từ khi học mẫu giáo. Cô được mười hai tuổi khi cô đọc bài phát biểu này, và cô đã nhận được hoan nghênh nhiệt liệt. Bây giờ 32 tuổi, Cullis-Suzuki đứng đầu Dự án SkyFish và tiếp tục nói chuyện với trường học và các công ty, tại các hội nghị và các cuộc họp quốc tế. Cô sống ở Vancouver, British Columbia. |
|
|
http://ssjothiratnam.com/?p=747 |
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Sunday, November 6, 2011
Severn Suzuki’s speech to UN Earth summit. Bài phát biểu gởi hội nghị thượng đỉnh Trái đất. của Liên Hợp Quốc 1992
Labels:
SPEECH-Diễn văn
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn