Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
PRESIDENT OBAMA:
Thank you. (Applause.) Muchas gracias. Thank you so much. Thank you very much.
Tổng thống Obama: Cảm ơn bạn. (Vỗ tay). Muchas gracias.
Cảm ơn bạn rất nhiều. Cảm ơn nhiều.
President Castro, the people of Cuba, thank you so much
for the warm welcome that I have received, that my family have received, and
that our delegation has received. It
is an extraordinary honor to be here today.
Thưa Chủ tịch Castro, nhân dân Cuba,
cảm ơn các bạn rất nhiều về sự đón tiếp nồng nhiệt mà tôi đã nhận được, gia đình
tôi đã nhận được, và rằng phái đoàn chúng tôi đã nhận được. Thật là một vinh dự đặc biệt được
có mặt ở đây ngày hôm
nay.
Before I begin, please indulge me. I want to comment on the terrorist attacks
that have taken place in Brussels. The
thoughts and the prayers of the American people are with the people of Belgium. We stand in solidarity with them in
condemning these outrageous attacks against innocent people. We will do whatever is necessary to support
our friend and ally, Belgium, in bringing to justice those who are
responsible. And this is yet another
reminder that the world must unite, we must be together, regardless of
nationality, or race, or faith, in fighting against the scourge of
terrorism. We can -- and will --
defeat those who threaten the safety and security of people all around the
world.
Trước khi bắt đầu, xin vui lòng chìu tôi. Tôi muốn bình luận về các cuộc
tấn công khủng bố đã diễn ra tại Brussels. Những suy nghĩ và những lời cầu
nguyện của người dân Mỹ dành cho nhân dân Bỉ. Chúng ta hãy đoàn
kết với họ trong việc lên án các cuộc tấn công vô lý đối với những người vô tội. Chúng
tôi sẽ làm bất cứ điều gì là cần thiết để hỗ trợ bạn bè và đồng minh của
chúng tôi, Bỉ, trong việc đưa ra công lý những người chịu trách nhiệm. Và đây
lại là một lời nhắc nhở rằng thế giới phải đoàn kết, chúng ta phải cùng nhau,
không phân biệt quốc tịch, chủng tộc, hay đức tin, trong cuộc
chiến đấu chống lại
những tai họa khủng bố. Chúng ta có thể - và sẽ - đánh bại những kẻ đe dọa sự an
toàn và an ninh của người dân trên toàn thế giới.
To the government and the people of Cuba, I want to thank
you for the kindness that you’ve shown to me and Michelle, Malia, Sasha, my
mother-in-law, Marian.
Với chính phủ và nhân dân Cuba,
tôi muốn cảm ơn các bạn vì lòng tốt mà bạn đã thể hiện
với tôi và Michelle,
Malia, Sasha, và nhạc mẫu tôi, Marian.
“Cultivo una rosa blanca.”
(Applause.) In his most famous
poem, Jose Marti made this offering of friendship and peace to both his
friend and his enemy. Today, as the
President of the United States of America, I offer the Cuban people el saludo
de paz. (Applause.)
"Cultivo una rosa blanca." (Vỗ tay.) Trong bài
thơ nổi tiếng nhất của ông, Jose Marti đã dâng hiến cả tình hữu nghị và hòa bình cho cả
bạn bè lẫn kẻ thù của mình. Hôm nay, là Tổng thống của Hoa Kỳ, tôi xin
gởi đến nhân dân Cuba lời chào hòa bình. (Vỗ tay).
Havana is only 90 miles from Florida, but to get here we
had to travel a great distance -- over barriers of history and ideology;
barriers of pain and separation. The
blue waters beneath Air Force One once carried American battleships to this
island -- to liberate, but also to exert control over Cuba. Those waters also carried generations of
Cuban revolutionaries to the United States, where they built support for their
cause. And that short distance has been
crossed by hundreds of thousands of Cuban exiles -- on planes and makeshift
rafts -- who came to America in pursuit of freedom and opportunity, sometimes
leaving behind everything they owned and every person that they loved.
Havana chỉ cách Florida 90 dặm, nhưng để đến được nơi đây, chúng tôi đã phải đi một chặng
đường rất dài– vượt qua
những rào cản của
lịch sử và ý thức hệ; rào cản của nỗi đau và chia cắt. Các vùng nước xanh
thẳm bên dưới
cánh máy bay Air
Force One từng chuyên chở thiết giáp hạm Mỹ đến hòn đảo này - để giải phóng,
mà cả để áp đặt quyền kiểm soát Cuba. Những nước đó cũng mang các thế hệ cách mạng Cuba tới Mỹ,
nơi họ xây dựng sự hỗ trợ cho sự nghiệp của họ. Và khoảng cách ngắn
ngủi đó đã được vượt qua bởi hàng trăm hàng ngàn
người Cuba lưu vong - trên máy bay và những
chiếc bè tạm bợ - họ đến Mỹ để theo đuổi tự do và cơ hội, đôi khi
để lại đằng sau tất cả mọi thứ mà họ sở hữu và những người mà họ yêu thương.
Like so many people in both of our countries, my lifetime
has spanned a time of isolation between us.
The Cuban Revolution took place the same year that my father came to
the United States from Kenya. The Bay
of Pigs took place the year that I was born. The next year, the entire world
held its breath, watching our two countries, as humanity came as close as we
ever have to the horror of nuclear war.
As the decades rolled by, our governments settled into a seemingly
endless confrontation, fighting battles through proxies. In a world that remade itself time and
again, one constant was the conflict between the United States and Cuba.
Giống như rất nhiều người ở cả hai nước chúng ta, cuộc đời
của tôi đã trải qua một thời gian bị cách biệt
với người thân. Cuộc
cách mạng Cuba đã diễn ra cùng nămcha tôi từ Kenya đến Hoa Kỳ. Sự
kiện Vịnh Con Heo cũng
đã diễn ra vào
năm tôi được sinh ra.
Một nămsau đó, cả thế giới nín thở theo dõi hai nước chúng ta, khi nhân loại tiến
đến gần nỗi
kinh hoàng
của cuộc chiến tranh
hạt nhân, như chúng ta đã từng phải nếm trải. Rồi nhiều thập niên trôi qua, các
chính phủ của chúng talao
vào vào một cuộc đối
đầu dường như vô tận, tiến hành các trận chiến ủy nhiệm. Trong một thế giới mà luôn
làm mới bản thân, thì
lại có một sự
hằng định
không đổi đó là xung
đột giữa Mỹ và Cuba.
I have come here to bury the last remnant of the Cold War
in the Americas. (Applause.) I have come here to extend the hand of friendship to the Cuban people. (Applause.)
Tôi đã đến đây để chôn đi những tàn dư cuối cùng của chiến
tranh lạnh ở châu Mỹ. (Vỗ tay). Tôi đã đến đây để mở rộng vòng tay hữu nghị với nhân dân Cuba. (Vỗ tay).
I want to be clear:
The differences between our
governments over these many years are real and they are important. I’m sure President Castro would say the
same thing -- I know, because I’ve heard him address those differences at
length. But before I discuss those
issues, we also need to recognize how
much we share. Because in many
ways, the United States and Cuba are like two brothers who’ve been estranged
for many years, even as we share the same blood.
Tôi muốn được rõ ràng: Sự khác biệt giữa các chính phủ của chúng ta trong nhiều năm qua
là có thật và chúng quan trọng. Tôi chắc chắn Chủ tịch Castro sẽ nói điều tương tự - Tôi
biết, vì tôi đã nghe ông giải quyết những khác biệt đó
về lâu về dài. Nhưng
trước khi tôi bàn luận về những vấn đề này, chúng ta cũng cần phải nhận ra chúng ta chia sẻ với nhau ở mức độ nào. Bởi vì về nhiều phương
diện, Hoa Kỳ và Cuba
là giống như hai anh em đã ghẻ lạnh nhau nhiều năm nay, ngay cả khi chúng ta cùng chia sẻ huyết
thống.
We both live in a new world, colonized by Europeans. Cuba, like the United States, was built in
part by slaves brought here from Africa.
Like the United States, the Cuban people can trace their heritage to
both slaves and slave-owners. We’ve
welcomed both immigrants who came a great distance to start new lives in the
Americas.
Cả hai đất nước chúng tađều
sống trong một thế
giới mới, đã từng là thuộc địa của người châu Âu. Cuba, cũng
như Hoa Kỳ, đã được
xây dựng một phần bởi những người nô lệ đưa từ châu Phi
đến. Cũng giống như
Hoa Kỳ, người dân Cuba có thể truy nguyên nguồn gốc của mình gồm cả hai nô lệ và chủ nô. Chúng ta
đã chào đón những
người nhập cư đến từ những miền xa xôi đến đây, để bắt đầu cuộc sống mới ở châu
Mỹ.
Over the years, our cultures have blended together. Dr. Carlos Finlay’s work in Cuba paved
the way for generations of doctors, including Walter Reed, who drew on Dr.
Finlay’s work to help combat Yellow Fever.
Just as Marti wrote some of his most famous words in New York, Ernest
Hemingway made a home in Cuba, and found inspiration in the waters of these
shores. We share a national past-time
-- La Pelota -- and later today our players will compete on the same Havana
field that Jackie Robinson played on before he made his Major League debut. (Applause.)
And it's said that our greatest boxer, Muhammad Ali, once paid tribute
to a Cuban that he could never fight -- saying that he would only be able to
reach a draw with the great Cuban, Teofilo Stevenson. (Applause.)
Trong nhiều năm qua, nền văn hóa của chúng ta
đã pha trộn với nhau.
Công trình của
Tiến sĩ Carlos Finlay tại Cuba đã mở đường cho các thế hệ bác sĩ, bao gồm Walter
Reed, người đã bị cuốn hút vào công trình của Tiến sĩ Finlay nhằm
giúp chống lại bệnh
sốt vàng da. Cũng như Marti đã viết một số câu nói nổi tiếng nhất của mình ở New York, Ernest Hemingway dựng một ngôi nhà ở Cuba, và tìm thấy
cảm hứng sáng tác từ các vùng nước của những bờ biển này. Chúng ta chia sẻ một thú
tiêu khiển quốc gia -
La Pelota - và chiều hôm nay các cầu thủ của chúng tôi sẽ thi
đấu trên cùng một sân
ở Havana mà Jackie Robinson đã
chơi trước khi ông có
trận ra mắt Major League. (Vỗ tay). Và người ta nó nói rằng võ sĩ vĩ đại nhất của
chúng tôi, Muhammad Ali, có lần đã vinh danh
một người Cubakhi nói rằng ông không bao giờ có thể thi dấu– nghĩa là ông sẽ chỉ có thể đạt được một
trận hòa với người Cuba vĩ đại, Teofilo Stevenson. (Vỗ tay).
So even as our governments became adversaries, our people
continued to share these common passions, particularly as so many Cubans came
to America. In Miami or Havana, you
can find places to dance the Cha-Cha-Cha or the Salsa, and eat ropa
vieja. People in both of our countries
have sung along with Celia Cruz or Gloria Estefan, and now listen to
reggaeton or Pitbull. (Laughter.) Millions of our people share a common
religion -- a faith that I paid tribute to at the Shrine of our Lady of
Charity in Miami, a peace that Cubans find in La Cachita.
Vì vậy, ngay cả khi chính phủ của chúng ta đã trở thành kẻ thù, nhân dân hai
nước tiếp tục chia sẻ
những đam mê chung, đặc biệt là khi rất nhiều người dân Cuba đến
sống ở Mỹ. Ở Miami
hoặc Havana, bạn có thể tìm thấy nơi để nhảy Cha-Cha-Cha hoặc Salsa, và ăn
ropa Vieja. Người dân ở cả hai nước chúng ta đã hát cùng với Celia Cruz hay
Gloria Estefan, và bây giờ nghe nhạc reggaeton hoặc Pitbull(Tiếng cười). Hàng triệu người dân
hai nước chúng
tachia
sẻ một tôn giáo phổ biến - một niềm tin mà tôi đã vinh danh tại Đền Thánh Đức
Mẹ Bác Ái ở Miami, một nền hòa bình mà người dân Cuba sẽ
tìm thấy ở La
Cachita.
For all of our differences, the Cuban and American people
share common values in their own lives.
A sense of patriotism and a sense of pride -- a lot of pride. A profound love of family. A passion for our children, a commitment to
their education. And that's why I
believe our grandchildren will look back on this period of isolation as an
aberration, as just one chapter in a longer story of family and of friendship.
Bất chấp tất cả sự khác biệt của chúng ta, nhân dân Cuba và Mỹ
chia sẻ những giá trị chung trong cuộc sống riêng của họ. Một tình
cảm ái
quốc và lòng tự hào - rất nhiều niềm tự hào.
Một tình yêu gia đình sâu sắc. Một niềm đam mê dành cho trẻ em của chúng ta, một cam kết đối với
việc giáo dục chúng. Và đó là lý do tại sao tôi tin
rằng con cháu chúng ta sẽ nhìn lại giai đoạn cô lập sai lạcnày chỉ như là một chương trong
một câu chuyện dài của gia đình và tình bằng hữu.
But we cannot, and should not, ignore the very real
differences that we have -- about how we organize our governments, our
economies, and our societies. Cuba has a one-party system; the United
States is a multi-party democracy.Cuba has a socialist economic
model; the United States is an open market.
Cuba has emphasized the role and rights of the state; the United
States is founded upon the rights of the individual.
Nhưng chúng ta không thể, và không nên, bỏ qua những khác
biệt rất thực mà chúng ta có - về cách thức chúng ta tổ chức chính phủ, quản
lý kinh tế và xã hội.Cuba có một hệ thống độc đảng; Hoa Kỳ là một nền dân chủ đa đảng.Cuba có một mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa; Hoa Kỳ là một thị
trường mở. Cuba đã nhấn mạnh vai trò và quyền của nhà nước; Hoa Kỳ được xây
dựng dựa trên các quyền của cá nhân.
Despite these differences, on December 17th 2014,
President Castro and I announced that the United States and Cuba would begin
a process to normalize relations between our countries. (Applause.)
Since then, we have established diplomatic relations and opened
embassies. We've begun initiatives to
cooperate on health and agriculture, education and law enforcement. We've reached agreements to restore direct
flights and mail service. We've
expanded commercial ties, and increased the capacity of Americans to travel
and do business in Cuba.
Mặc dù có những khác biệt, vào ngày 17 tháng 12 năm 2014,
Chủ tịch Castro và tôi tuyên bố rằng Hoa Kỳ và Cuba sẽ bắt đầu một quá trình
bình thường hóa quan hệ giữa hai nước. (Vỗ tay). Kể từ đó, chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao
và đại sứ quán đã mở. Chúng ta đã bắt đầu sáng kiến hợp tác về y tế và nông nghiệp, giáo dục và thực thi pháp
luật. Chúng ta đã đạt được thỏa thuận để khôi phục lại các chuyến bay
trực tiếp và dịch vụ thư tín. Chúng ta đã mở rộng quan hệ thương mại và
nâng cao khả năng người Mỹ đi du lịch và làm ăn ở Cuba.
And these changes have been welcomed, even though there
are still opponents to these policies.
But still, many people on both sides of this debate have asked: Why now?
Why now?
Và những thay đổi này đã được hoan nghênh, mặc dù vẫn còn
có những người chống đối các chính sách này. Nhưng vẫn còn, nhiều người ở cả
hai phía của cuộc tranh luận này đều đã hỏi: Tại sao phải
lúc này? Tại sao phải
lúc này?
There is one simple answer: What the United States was doing was not working. We have to have the courage to acknowledge
that truth. A policy of isolation
designed for the Cold War made little sense in the 21st century. The embargo was only hurting the Cuban
people instead of helping them. And
I've always believed in what Martin Luther King, Jr. called “the fierce
urgency of now” -- we should not fear
change, we should embrace it.
(Applause.)
Có một câu trả lời đơn giản: Những gì người
Mỹ đã làm là không có
tác dụng. Chúng tôi phải có can đảm để thừa nhận sự
thật đó. Một chính sách cô lập thiết kế cho Chiến tranh Lạnh đã có
rất ít ý nghĩa trong
thế kỷ 21. Việc cấm vận chỉ có gây tổn thương cho người dân Cuba thay vì
giúp đỡ họ. Và tôi luôn tin vào những gì Martin Luther King, Jr. gọi là
"tính cấp bách khốc liệt của bây giờ" - chúng ta không nên sợ sự thay đổi, chúng ta nên nắm lấy nó. (Vỗ
tay).
That leads me to a bigger and more important reason for
these changes: Creo en el pueblo
Cubano. I believe in the Cuban people.
(Applause.) This is not just a
policy of normalizing relations with the Cuban government. The United States of America is normalizing
relations with the Cuban people. (Applause.)
Điều đó dẫn tôi đến một lý do lớn hơn và quan trọng hơn
đối với những thay đổi này: Creo en el Pueblo Cubano. Tôi tin vào nhân dân Cuba. (Vỗ tay). Điều này không chỉ là một
chính sách bình thường hóa quan hệ với chính phủ Cuba. Hợp
chúng quốc Hoa Kỳ
bình thường hóa quan hệ với nhân dân Cuba. (Vỗ tay).
And today, I want to share with you my vision of what our
future can be. I want the Cuban people
-- especially the young people -- to understand why I believe that you should
look to the future with hope; not the false promise which insists that things
are better than they really are, or the blind optimism that says all your
problems can go away tomorrow. Hope that is rooted in the future that
you can choose and that you can shape, and that you can build for your
country.
Và hôm nay, tôi muốn chia sẻ với bạn tầm nhìn của tôi về
tương lai của chúng ta có thể như thế nào. Tôi muốn nhân dân Cuba - đặc
biệt là những người trẻ - hiểu lý do tại sao tôi tin rằng các
bạn nên nhìn về tương
lai với niềm hy vọng; không phải là lời hứa giả dối trong đó nhấn mạnh rằng
mọi thứ đang tốt hơn so với họ thực sự đang có, hoặc sự lạc quan mù quáng
nói rằng tất cả các
vấn đề của họ có thể biết mất vào ngày mai. Hy
vọng bắt rễ vàocái
tương lai màcác bạn có thể lựa chọn,
cácbạn có thể định hình,
và cácbạn có thể xây dựng nó cho đất nước của
bạn.
I'm hopeful because I believe that the Cuban people are as
innovative as any people in the world.
Tôi hy vọng bởi vì tôi tin rằng nhân dân Cuba cũng sáng tạo như mọi người trên thế
giới.
In a global economy, powered by ideas and information, a country’s greatest asset is its people. In the United States, we have a clear
monument to what the Cuban people can build: it’s called Miami. Here in Havana, we see that same talent in
cuentapropistas, cooperatives and old cars that still run. El Cubano inventa del aire. (Applause.)
Trong một nền kinh tế toàn cầu, được vận
hành bởi những ý
tưởng và thông tin, thì tài sản lớn nhất của
một quốc gia là con người. Tại Hoa Kỳ, chúng tôi có một đài tưởng niệm ghi rõ những gì người dân Cuba có thể
xây dựng: nó được gọi là Miami. Ở đây tại Havana, chúng tôi nhìn
thấy rằng tài năng đó
ở các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và những xe hơi cũ mà vẫn còn
chạy
được. Cuba
ngập tràn không khí phát minh. (Vỗ tay).
Cuba has an extraordinary resource -- a system of
education which values every boy and every girl. (Applause.)
And in recent years, the Cuban government has begun to open up to the
world, and to open up more space for that talent to thrive. In just a few years, we've seen how
cuentapropistas can succeed while sustaining a distinctly Cuban spirit. Being self-employed is not about becoming
more like America, it’s about being yourself.
Cuba có một nguồn lực phi thường - một hệ thống giáo dục đánh giá cao mỗi nam.
Nữ học sinh. (Vỗ
tay). Và trong những năm gần đây, chính phủ Cuba đã bắt đầu mở cửa với thế giới, và mở ra nhiều
không gian hơn cho tài năng phát triển mạnh mẽ. Chỉ trong một vài năm qua, chúng
tôi đã nhìn thấy các doanh
nghiệp tư nhân có
thể thành công trong khi duy trì một tinh thần Cuba rõ ràng. Tự làm chủ không phải là trở thành
giống Mỹ, mà là nói về chính bản thân các bạn.
Look at Sandra Lidice Aldama, who chose to start a small
business. Cubans, she said, can “innovate and adapt without losing our
identity…our secret is in not copying or imitating but simply being
ourselves.”
Hãy nhìn Sandra Lidice Aldama, người đã
chọn để bắt đầu một doanh nghiệp nhỏ. Người Cuba
chúng tôi, bà
ấy nói, có thể "đổi mới và thích nghi mà không mất
đi bản sắc của
mình... bí quyết của chúng tôi là ở
chỗ không sao chép
hay bắt chước mà đơn giản là hãy làmchính mình."
Look at Papito Valladeres, a barber, whose success allowed
him to improve conditions in his neighborhood. “I realize I’m not going to solve all of
the world’s problems,” he said. “But if I can solve problems in the little
piece of the world where I live, it can ripple across Havana.”
Hãy nhìn Papito Valladeres, một thợ cắt
tóc, mà thành công cho phép ông để cải thiện điều kiện trong khu phố của
mình. "Tôi nhận ra rằng tôi sẽ không giải quyết tất cả các vấn đề của
thế giới", ông nói. "Nhưng nếu
tôi có thể giải quyết vấn đề trong cáiphần nhỏ bé
của thế giới, nơi tôi sống, nó có thể lan tỏa tới Havana."
That’s where hope begins -- with the ability to earn your own living, and to build something you
can be proud of. That’s why our policies focus on supporting Cubans,
instead of hurting them. That’s
why we got rid of limits on remittances -- so ordinary Cubans have more
resources. That’s why we’re
encouraging travel -- which will build bridges between our people, and bring
more revenue to those Cuban small businesses. That’s why we’ve opened up
space for commerce and exchanges -- so that Americans and Cubans can work
together to find cures for diseases, and create jobs, and open the door to more opportunity for the
Cuban people.
Đó là nơi mà hy vọng bắt đầu - với khả năng tự
kiếm sống của riêng bạn, và để xây dựng một cái gì
đó bạn có thể tự hào. Đó là lý do tại sao các chính
sách của chúng tôi tập trung vào việc hỗ trợ người dân Cuba, thay vì làm tổn
thương họ. Đó là lý do tại sao chúng tôi đã loại bỏ giới hạn về kiều hối - vì vậy
người dân Cuba có nhiều nguồn lực hơn. Đó là lý do tại sao chúng tôi
đang khuyến khích du lịch - mà sẽ xây nhịp cầu nối giữa nhân dân hai
nước, và mang lại
doanh thu nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ Cuba. Đó là lý do tại sao
chúng tôi đã mở rộng không gian cho thương mại và trao đổi - vì vậy người dân Mỹ
và người dân Cuba có thể làm việc cùng nhau để tìm phương pháp chữa trị cho
các căn bệnh, và tạo công ăn việc làm, và mở
cách cửa cơ hội nhiều hơn cho nhân dân Cuba.
As President of the United States, I’ve called on our
Congress to lift the embargo.
(Applause.) It is an outdated
burden on the Cuban people. It's a
burden on the Americans who want to work and do business or invest here in
Cuba. It's time to lift the
embargo. But even if we lifted the
embargo tomorrow, Cubans would not realize their potential without continued
change here in Cuba. (Applause.) It should be easier to open a business here
in Cuba. A worker should be able to
get a job directly with companies who invest here in Cuba. Two currencies shouldn’t separate the type
of salaries that Cubans can earn. The
Internet should be available across the island, so that Cubans can connect to
the wider world -- (applause) -- and to one of the greatest engines of growth
in human history.
Với tư
cách là Tổng thống
Hoa Kỳ, tôi đã kêu gọi Quốc hội của chúng tôi dỡ bỏ cấm vận. (Vỗ tay). Đó là
một gánh nặng lỗi thời đối với người dân Cuba. Đó là một gánh nặng cho những
người Mỹ muốn làm việc và làm kinh doanh hoặc đầu tư ở đây, ở Cuba. Đã đến lúcphải
dỡ bỏ cấm vận. Nhưng ngay cả nếu chúng ta dỡ bỏ cấm vận
vào ngày mai, người dân Cuba sẽ không nhận ra tiềm năng của họ nếu không có thay đổi tiếp tục ở đây, ở Cuba. (Vỗ tay). Mở một doanh nghiệp ở đây, ở Cubanên được dễ dàng hơn. Nênđể
người công nhân có
thể có được một công việc trực tiếp với những công ty đầu tư ở đây, ở Cuba. Hai hệ
thống tiền
tệ không nên chia
tách loại tiền
lương mà người dân
Cuba có thể kiếm được. Internet nên có
sẵn trên khắp hòn đảo
này, vì vậy mà người dân Cuba có thể kết nối với thế
giới rộng lớn hơn
- (vỗ tay) – đó là một trong những động cơ phát triển lớn nhất trong lịch sử
nhân loại.
There’s no limitation from the United States on the
ability of Cuba to take these steps.
It’s up to you. And I can tell
you as a friend that sustainable prosperity in the 21st century depends upon
education, health care, and environmental protection. But it also depends on the free and open
exchange of ideas. If you can’t access
information online, if you cannot be exposed to different points of view, you
will not reach your full potential.
And over time, the youth will lose hope.
Không có giới hạn từ Hoa Kỳ về khả năng của Cuba tiến
hành các bước đi
này. Điều
đó tuỳ thuộc
vào các bạn. Và tôi
có thể nói với các bạn như một người bạn rằng sự thịnh vượng bền vững trong thế kỷ 21 phụ thuộc vào giáo dục, chăm
sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường. Nhưng nó cũng phụ thuộc vào việc trao đổi
các ý tưởng
một cách tự do và cởi mở. Nếu bạn không thể
truy cập thông tin trực tuyến, nếu bạn không được tiếp xúc với các với quan điểm khác
biệt nhau, bạn sẽ không đạt được tiềm năng đầy đủ của
bạn. Và theo thời
gian, các bạn trẻ sẽ mất hy vọng.
I know these issues are sensitive, especially coming from
an American President. Before 1959,
some Americans saw Cuba as something to exploit, ignored poverty, enabled
corruption. And since 1959, we’ve been
shadow-boxers in this battle of geopolitics and personalities. I know the history, but I refuse to be
trapped by it. (Applause.)
Tôi biết đây là vấn đề rất nhạy cảm, đặc biệt là đến từ
một tổng thống Mỹ. Trước năm 1959, một số người Mỹ thấy Cuba như một cái gì
đó để khai thác, bỏ mặc nghèo đói, và cho phép tham nhũng. Và kể từ năm 1959, chúng tôi
đã làm võ sĩ múa bóngtrong cuộc chiến địa chính trị và nhân cách. Tôi biết lịch sử, nhưng tôi từ chối bị nó sập bẫy. (Vỗ tay).
I’ve made it clear that the United States has neither the
capacity, nor the intention to impose change on Cuba. What changes come will depend upon the
Cuban people. We will not impose our
political or economic system on you.
We recognize that every country, every people, must chart its own
course and shape its own model. But
having removed the shadow of history from our relationship, I must speak
honestly about the things that I believe -- the things that we, as Americans,
believe. As Marti said, “Liberty is the right of every man to be
honest, to think and to speak without hypocrisy.”
Tôi đã nói rõ rằng Hoa Kỳ không có cả năng lực, cũng như
ý định áp đặt sự thay
đổi đối với Cuba. Những thay đổi gì sẽ
đến phụ thuộc vào nhân dân Cuba. Chúng tôi sẽ không áp đặt hệ thống chính trị
hoặc kinh tế của chúng tôi đối
vớicác
bạn. Chúng tôi nhận ra rằng mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, phải vạch
ra biểu đồ đường
đi của riêng
mình và định
hình mô thức
riêng của mình. Nhưng
khi đã loại bỏ cái bóng của lịch sử khỏi quan hệ của chúng ta, tôi phải nói một
cách thành thật về
những điều mà tôi tin - những điều mà chúng tôi, người Mỹ, tin tưởng. Như Marti
nói: "Tự do là quyền được trung thực của mỗi con người, để suy nghĩ và nói ra mà không phải đạo đức giả."
So let me tell you what I believe. I can't force you to agree, but you should
know what I think. I believe that
every person should be equal under the law. (Applause.) Every
child deserves the dignity that comes with education, and health care and
food on the table and a roof over their heads. (Applause.)
I believe citizens should be free to speak their mind without fear
-- (applause) -- to organize, and to
criticize their government, and to protest peacefully, and that the rule of
law should not include arbitrary detentions of people who exercise those
rights. (Applause.) I
believe that every person should have the freedom to practice their faith
peacefully and publicly. (Applause.)
And, yes, I believe voters
should be able to choose their governments in free and democratic elections. (Applause.)
Vì vậy, hãy để tôi nói cho bạn biết những gì tôi tin
tưởng. Tôi không thể
ép buộc bạn phải đồng ý, nhưng bạn nên biết những gì tôi nghĩ. Tôi tin rằng mỗi người cần được bình đẳng
trước pháp luật. (Vỗ tay). Mỗi đứa
trẻ xứng đáng với nhân phẩm mà đi kèm với một nền giáo dục và chăm sóc
y tế và thực phẩm trên bàn
ăn và một mái nhà trên đầu. (Vỗ tay). Tôi tin rằng công dân phải được tự do nói lên quan điểm của mình mà
không sợ hãi - (vỗ tay) - tổ chức,
và chỉ trích chính phủ của mình, và để phản đối một cách ôn hòa, và rằng nguyên tắc pháp quyền không bao gồm việc
bắt giữ tùy tiện những người thực hiện các
quyền đó. (Vỗ
tay). Tôi tin rằng mỗi người cần phải
có tự do để thực hành đức tin của mình một cách hòa bình và công khai. (Vỗ
tay.) Và, vâng, tôi tin rằng cử tri sẽ
có thể lựa chọn chính phủ của họ trong các cuộc bầu cử tự do và dân chủ.
(Vỗ tay).
Not everybody agrees with me on this. Not everybody agrees with the American
people on this. But I believe those human rights are
universal. (Applause.) I
believe they are the rights of the American people, the Cuban people, and
people around the world.
Không phải ai cũng đồng ý với tôi về điều này. Không phải
ai cũng đồng ý với người dân Mỹ về điều này. Nhưng tôi tin rằng những quyền con người này là phổ quát. (Vỗ tay). Tôi tin rằng đó là quyền của người dân Mỹ, người dân Cuba, và người dân trên toàn thế
giới.
Now, there’s no secret that our governments disagree on
many of these issues. I’ve had frank
conversations with President Castro.
For many years, he has pointed out the flaws in the American system --
economic inequality; the death penalty; racial discrimination; wars
abroad. That’s just a sample. He has a much longer list. (Laughter.)
But here’s what the Cuban people need to understand: I welcome this open debate and dialogue.
It’s good. It’s healthy. I’m not afraid of it.
Bây giờ, không còn bí mật về việc
các chính phủ của
chúng tacòn bất đồng về nhiều trong
số những vấn đề này.
Tôi đã có cuộc trò chuyện thẳng thắn với Chủ tịch Castro. Trong nhiều năm,
ông đã chỉ ra những khiếm khuyết trong hệ thống Mỹ - bất bình đẳng
kinh tế; án tử hình; phân biệt chủng tộc; các cuộc chiến tranh ở nước ngoài. Đây chỉ là một mẫu. Ông có một danh
sách dài hơn nhiều. (Tiếng cười)
Nhưng đây là những gì mà nhân dân Cuba cần phải hiểu: Tôi hoan nghênh tranh luận và đối thoại cởi mở này. Đó là tốt. Đó là lành mạnh. Tôi không sợ nó.
We do have too much money in American politics. But, in
America, it's still possible for somebody like me -- a child who was raised
by a single mom, a child of mixed race who did not have a lot of money -- to
pursue and achieve the highest office in the land. That's what’s possible in America. (Applause.)
Chúng tôi có quá nhiều tiền trong nền chính trị Mỹ. Nhưng, ở Mỹ, vẫn có thể cho ai đó như tôi - một
đứa trẻ được nuôi dưỡng bởi một bà mẹ đơn thân, một đứa trẻ mang hai dòng
máu, không có nhiều tiền – có
thể theo đuổi và đạt được chức vụ cao nhất trong đất
nước tôi. Đó là cái có thể có ở Mỹ. (Vỗ tay).
We do have challenges with racial bias -- in our
communities, in our criminal justice system, in our society -- the legacy of
slavery and segregation. But the fact
that we have open debates within America’s own democracy is what allows us to
get better. In 1959, the year that my
father moved to America, it was illegal for him to marry my mother, who was
white, in many American states. When I
first started school, we were still struggling to desegregate schools across
the American South. But people
organized; they protested; they debated these issues; they challenged
government officials. And because of those protests, and because
of those debates, and because of popular mobilization, I’m able to stand here
today as an African-American and as President of the United States. That was because of the freedoms that were
afforded in the United States that we were able to bring about change.
Chúng tôi có những thách thức với các thiên kiến chủng tộc - trong cộng đồng của chúng tôi, trong hệ thống
tư pháp hình sự của chúng tôi, trong xã hội của chúng tôi - những di sản của chế độ nô lệ
và phân biệt chủng tộc. Nhưng thực tế là chúng tôi có những cuộc tranh luận
mở trong nền dân chủ của nước Mỹ là những gì cho phép chúng tôi trở
nên tốt hơn. Trong
năm 1959, năm mà cha tôi chuyển sang Mỹ, việc kết hôn với mẹ tôi, người là người da trắng,là bất hợp, ở nhiều bang của nước
Mỹ. Khi tôi lần đầu
tiên bắt đầu đi học, chúng tôi vẫn còn đấu tranh để chống trường học phân
biệt trên khắp miền
Nam nước
Mỹ. Nhưng mọi người
tổ chức lại; họ cùng phản đối; họ tranh luận những vấn đề này; họ thách thức
các quan chức chính phủ. Và nhờ những cuộc biểu
tình, nhờ những cuộc tranh luận, và nhờ huy động qần chúng, mà tôi có thể đứng ở đây hôm nay,một người Mỹ gốc Phi và là Tổng Thống của Hoa Kỳ. Đó là nhờ những quyền tự do
đã dành được tại Hoa Kỳ mà chúng tôi có thể mang lại thay đổi.
I’m not saying this is easy. There’s still enormous problems in our
society. But democracy is the way that we solve them. That's how we got health care for more
of our people. That's how we made
enormous gains in women’s rights and gay rights. That's how we address the inequality that
concentrates so much wealth at the top of our society. Because
workers can organize and ordinary people have a voice, American democracy has
given our people the opportunity to pursue their dreams and enjoy a high
standard of living.
(Applause.)
Tôi không nói điều này là dễ dàng. Vẫn còn những vấn đề
rất lớn trong xã hội của chúng tôi. Nhưng
dân chủ là cách mà chúng tôi giải quyết chúng. Đó là cách chúng tôi đã nhận chăm sóc sức khỏe cho nhiều
người dân hơn. Đó là
cách chúng tôi đã dành nhiều quyền hơn cho phụ nữ và người đồng tính. Đó là
cách chúng tôi giải quyết những bất bình đẳng mà đã tập trung rất nhiều của cải vào
tay tầng lớp trên cùng
của xã hội chúng tôi. Bởi vì người lao
động có thể tổ chức và người dân bình thường có tiếng nói, nền dân chủ Mỹ đã
cho người dân chúng tôi cơ hội để theo đuổi ước mơ của mình và được hưởng một mức sống cao. (Vỗ tay).
Now, there are still some tough fights. It isn’t always pretty, the process of
democracy. It's often
frustrating. You can see that in the
election going on back home. But just
stop and consider this fact about the American campaign that's taking place
right now. You had two Cuban Americans
in the Republican Party, running against the legacy of a black man who is
President, while arguing that they’re the best person to beat the Democratic
nominee who will either be a woman or a Democratic Socialist. (Laughter and applause.) Who would have believed that back in
1959? That's a measure of our progress
as a democracy. (Applause.)
Bây giờ, vẫn còn một số cuộc chiến khó khăn. Tiến trình dân chủ không phải luôn
luôn tốt đẹp. Nó thường gây bực bội. Các bạn có thể thấy đều
đó trong cuộc bầu cử
diễn ra ở nước tôi. Nhưng hãy dừng lại và xem xét sự thật này về chiến dịch tranh
cử của Mỹ đang
diễn ra ngay lúc
này. Các
bạn có hai người Mỹ
Cuba trong Đảng Cộng hòa, đang chạy đua chống lại những di sản của một
người đàn ông da đen đang làmTổng Thống, trong khi tranh cãi rằng họ
là những người tốt nhất để đánh bại những ứng cử viên Dân chủ mà
hoặc sẽ là một người
phụ nữ hay một người xã hội chủ nghĩa dân chủ. (Tiếng cười và vỗ tay.)
Ai có thể tin có điều nàynếu trở lại năm 1959? Đó là một thước đo sự tiến bộ của chúng
tôi với tư
cách một nền dân chủ. (Vỗ tay).
So here’s my message to the Cuban government and the Cuban
people: The ideals that are the starting point for every revolution --
America’s revolution, Cuba’s revolution, the liberation movements around the
world -- those ideals find their truest expression, I believe, in democracy.Not
because American democracy is perfect, but precisely because we’re not. And we -- like every country -- need the
space that democracy gives us to change. It gives individuals the capacity to be
catalysts to think in new ways, and to reimagine how our society should be,
and to make them better.
Vì vậy, đây là thong điệp của tôi gởi tới chính phủ Cuba và nhân dân
Cuba: Những lý tưởng làm điểm khởi đầu cho
mọi cuộc cách mạng - cách mạng Mỹ, cách mạng Cuba, các phong trào giải phóng
dân khắp thế giới – là
những lý tưởng tìm thấy biểu hiện chân thật nhất của chúng trong nền
dân chủ, tôi tin như thế. Không phải vì nền dân chủ Mỹ là hoàn hảo, nhưng chính xác là vì chúng ta không
hoàn hảo. Và chúng tôi – cũng giống như tất cả các nước - cần không gian mà nền dân chủ cung cấp cho chúng ta
để thay đổi. Nó cung cấp cho các cá nhân năng lực làm chất xúc tác để suy nghĩ theo
cách mới, và để định hình lại cách xã hội của chúng ta nên phải
thế nào, và để có
thể tốt hơn.
There’s already an evolution taking place inside of Cuba,
a generational change. Many suggested
that I come here and ask the people of Cuba to tear something down -- but I’m
appealing to the young people of Cuba who will lift something up, build
something new. (Applause.) El futuro
de Cuba tiene que estar en las manos del pueblo Cubano. (Applause.)
Có đã một sự tiến hóa đang diễn ra bên trong của Cuba, một
sự thay đổi thế hệ. Nhiều ý kiến cho rằng tôi đến đây để
yêu cầu người dân phá bỏmột
cái gì đó - nhưng tôi đang kêu gọi những người trẻ tuổi Cuba, những người sẽ nâng cao một cái gì đó, xây dựng một cái
gì đó mới mẻ. (Vỗ tay.) Tương lai Cuba nằm trong tay nhân dân. (Vỗ tay).
And to President Castro -- who I appreciate being here
today -- I want you to know, I believe my visit here demonstrates you do not
need to fear a threat from the United States.
And given your commitment to Cuba’s sovereignty and
self-determination, I am also confident that you need not fear the different
voices of the Cuban people -- and their capacity to speak, and assemble, and
vote for their leaders. In fact, I’m hopeful for the future because I
trust that the Cuban people will make the right decisions.
Và tôi muốn nói với Chủ tịch Castro - người mà tôi
đánh giá cao đã có mặt ở đây hôm nay - Tôi muốn Chủ tịch biết, tôi tin rằng chuyến thăm
của tôi ở đây chứng tỏ ngài không cần phải lo sợ một mối đe dọa từ Hoa Kỳ. Và với cam kết bảo vệ chủ quyền và quyền
tự quyết của Cuba,
tôi cũng tự tin rằng ngài không cần phải lo sợ những tiếng nói khác biệt của người dân Cuba - và khả năng
họ nói chuyện, tụ tập, và bỏ phiếu cho các nhà lãnh đạo của mình. Quả thực, tôi hy vọng vào tương lai bởi vì tôi tin tưởng rằng nhân dân Cuba sẽ có các quyết định đúng
đắn.
And as you do, I’m also confident that Cuba can continue
to play an important role in the hemisphere and around the globe -- and my
hope is, is that you can do so as a partner with the United States.
Và cũng như ngài, tôi cũng tin
tưởng rằng Cuba có
thể tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trên bán cầu này và trên toàn cầu - và hy vọng của
tôi là, là các bạn có thể làm như vậy với tư cách là một đối tác với Hoa Kỳ.
We’ve played very different roles in the world. But no one should deny the service that
thousands of Cuban doctors have delivered for the poor and suffering. (Applause.)
Last year, American health care workers -- and the U.S. military --
worked side-by-side with Cubans to save lives and stamp out Ebola in West
Africa. I believe that we should
continue that kind of cooperation in other countries.
Chúng ta đã đóng những vai trò rất khác nhau trên thế
giới. Nhưng không ai có thể từ chối các dịch vụ mà hàng ngàn
bác sĩ Cuba đã cung cấp cho người nghèo và người bệnh. (Vỗ tay). Năm ngoái, nhân viên y
tế của Mỹ - và quân đội Hoa Kỳ - đã làm việc bên cạnh
những người Cuba để
cứu sống và dập tắt Ebola ở Tây Phi. Tôi tin rằng chúng ta nên tiếp tục những hợp tác như thế ở các nước khác.
We’ve been on the different side of so many conflicts in
the Americas. But today, Americans and
Cubans are sitting together at the negotiating table, and we are helping the
Colombian people resolve a civil war that’s dragged on for decades. (Applause.)
That kind of cooperation is good for everybody. It gives everyone in this hemisphere hope.
Chúng tôi đã ở hai bên khác nhau của rất nhiều cuộc xung
đột ở châu Mỹ. Nhưng
ngày nay, người Mỹ và người dân Cuba đang ngồi cùng nhau vào bàn đàm phán, và
chúng tôi đang giúp người dân Colombia giải quyết cuộc nội chiến kéo dài
trong nhiều thập kỷ. (Vỗ tay). Đó là loại hợp tác là tốt cho tất cả mọi
người. Nó cung cấp hy vọng cho tất cả mọi người trên bán cầu này.
We took different journeys to our support for the people
of South Africa in ending apartheid.
But President Castro and I could both be there in Johannesburg to pay
tribute to the legacy of the great Nelson Mandela. (Applause.)
And in examining his life and his words, I'm sure we both realize we
have more work to do to promote equality in our own countries -- to reduce
discrimination based on race in our own countries. And in Cuba, we want our engagement to help
lift up the Cubans who are of African descent -- (applause) -- who’ve proven
that there’s nothing they cannot achieve when given the chance.
Chúng tôi đã có các hành trình khác nhau để hỗ trợ cho
người dân Nam Phi trong việc chấm dứt phân biệt chủng tộc. Nhưng Chủ tịch
Castro và tôi đều đã có mặt ở Johannesburg để vinh danh di sản của Nelson
Mandela tuyệt vời. (Vỗ tay) Và trong
xem xét cuộc đờivà
phát biểu của ông,
tôi chắc chắn rằng cả hai chúng tôi nhận ra chúng tôi có nhiều việc phải làm
để thúc đẩy bình đẳng ở mỗi nước - để làm giảm phân biệt đối xử dựa trên chủng
tộc ở mỗi nước. Và ở Cuba, chúng tôi muốn cam kết giúp nâng cao
đời sống những người
Cuba gốc Phi - (vỗ tay) - người đã chứng minh rằng không có gì họ không thể
đạt được khi có cơ hội là.
We’ve been a part of different blocs of nations in the
hemisphere, and we will continue to have profound differences about how to
promote peace, security, opportunity, and human rights. But as we normalize our relations, I
believe it can help foster a greater sense of unity in the Americas -- todos
somos Americanos. (Applause.)
Chúng tôi đã là một phần của các khối quốc gia khác nhau ở
bán cầu này, và chúng ta sẽ tiếp tục có những khác biệt sâu sắc về việc
làm thế nào để thúc
đẩy hòa bình, an ninh, cơ hội, và nhân quyền. Nhưng khi chúng ta bình thường hóa quan hệ,
tôi tin rằng nó có thể giúp nuôi dưỡng một ý thức hơn về sự hiệp nhất ở châu
Mỹ - Tất cả
chúng ta đều là người châu MỸ. (Vỗ tay).
From the beginning of my time in office, I’ve urged the
people of the Americas to leave behind the ideological battles of the
past. We are in a new era. I know that many of the issues that I’ve
talked about lack the drama of the past.
And I know that part of Cuba’s
identity is its pride in being a small island nation that could stand up for
its rights, and shake the world. But I also know that Cuba will always stand
out because of the talent, hard work, and pride of the Cuban people. That's your strength. (Applause.)
Cuba doesn’t have to be defined
by being against the United States, any more than the United States should be
defined by being against Cuba. I'm
hopeful for the future because of the reconciliation that’s taking place
among the Cuban people.
Từ đầu nhiệm kỳ, tôi đã kêu gọi nhân dân Mỹ để
lại phía sau những cuộc chiến ý thức hệ trong quá khứ. Chúng tôi đang ở trong
một thời đại mới. Tôi biết rằng nhiều vấn đề mà tôi đã nói chuyện không
hề kịch liệt trong
quá khứ. Và tôi biết rằng một phần bản
sắc của Cuba là niềm tự hào của mình về việc là một quốc đảo nhỏ
bé mà có thể đứng lên vì quyền lợi của mình, và đã làm rung chuyển thế giới. Nhưng tôi cũng biết rằng Cuba sẽ
luôn nổi bật vì tài năng, chăm chỉ, và niềm tự hào của người dân
Cuba. Đó là điểm mạnh của các bạn. (Vỗ tay.) Cuba
không phải được xác định bằng cách chống lại Hoa Kỳ, nhiều hơn Hoa Kỳ chống
lại Cuba. Tôi hy vọng vào tương lai vì sự hòa giải đang diễn ra trong nhân dân Cuba.
I know that for some Cubans on the island, there may be a
sense that those who left somehow supported the old order in Cuba. I'm sure there’s a narrative that lingers
here which suggests that Cuban exiles ignored the problems of pre-Revolutionary
Cuba, and rejected the struggle to build a new future. But I can tell you today that so many Cuban
exiles carry a memory of painful -- and sometimes violent -- separation. They love Cuba. A part of them still considers this their
true home. That’s why their passion is so strong. That's why their heartache is so
great. And for the Cuban American
community that I’ve come to know and respect, this is not just about politics.
This is about family -- the memory of a home that was lost; the desire to
rebuild a broken bond; the hope for a better future, the hope for return and
reconciliation.
Tôi biết rằng đối với một số người Cuba trên đảo, có thể
có một cảm giác rằng những người ra đi bằng cách nào đó ủng
hộ trật tự cũ ở Cuba.
Tôi chắc rằng có một câu chuyện mà lưu lại mãi nơi đây gợi ý rằng người Cuba lưu vong đã
bỏ mặc các vấn đề của
Cuba trước cách mạng,
và từ chối các cuộc đấu tranh để xây dựng một tương lai mới. Nhưng tôi có thể
nói với bạn ngày hôm nay mà rất nhiều người Cuba lưu vong mang theo một kí
ức đau buồn
- và đôi khi bạo lực –
sự tách
biệt. Họ yêu Cuba.
Một phần trong số họ vẫn coi đây nơi đây là quê hương thật sự của họ. Đó là lý do tại
sao niềm đam mê của họ là quá mạnh. Đó là lý do tại sao sự
đau lòng của họ to
lớn đến như vậy. Và
đối với cộng đồng người Mỹ Cuba mà tôi đã biết và tôn trọng, điều này không
chỉ là về chính trị. Đó còn là gia đình – kí
ức vềquê
hương đã mất; mong
muốn xây dựng lại một mối liên kết đã bị phá vỡ; hy vọng vào một tương lai tốt đẹp
hơn với hy vọng vào
việc trở về và hòa
giải.
For all of the politics, people are people, and Cubans are
Cubans. And I’ve come here -- I’ve
traveled this distance -- on a bridge that was built by Cubans on both sides
of the Florida Straits. I first got to
know the talent and passion of the Cuban people in America. And I know how they have suffered more than
the pain of exile -- they also know what it’s like to be an outsider, and to
struggle, and to work harder to make sure their children can reach higher in
America.
Đối với tất cả các nền chính trị, nhân dân là nhândân, và người Cuba là người Cuba. Và
tôi đã đến đây - Tôi đã đi một khoảng cách xa thế này - trên một cây cầu được xây
dựng bởi người dân Cuba ở cả hai bờ eo biển Florida. Đầu tiên tôi nhận biết tài năng và
niềm đam mê của người dân Cuba ở Mỹ. Và tôi biết họ đã phải chịu đựng nhiều
hơn nỗi đau của kẻ tha hương nhưthế nào - họ cũng biết làm một người ngoài
cuộc là nhưthế nào, và
họ nỗ lực, làm việc
nhiều hơn để đảm bảo rằng con cái của họ có thể vươn cao hơn ở Mỹ.
So the
reconciliation of the Cuban people -- the children and grandchildren of
revolution, and the children and grandchildren of exile -- that is
fundamental to Cuba’s future. (Applause.)
Vì vậy, sự hòa giải
của người dân Cuba – những
người con, người cháu của cuộc cách mạng, và các con cháu của người lưu vong - là nền tảng cho
tương lai của Cuba.
(Vỗ tay).
You see it in Gloria Gonzalez, who traveled here in 2013
for the first time after 61 years of separation, and was met by her sister,
Llorca. “You recognized me, but I
didn’t recognize you,” Gloria said after she embraced her sibling. Imagine that, after 61 years.
Các bạn nhìn thấy điều
đó ởGloria Gonzalez, người đã
đi du lịch tới đây vào năm 2013, lần đầu tiên
sau 61 năm xa cách, và đã gặp cô em gái, Llorca. "Chị nhận ra em, nhưng em đã không nhận ra chị," Gloria nói sau khi cô ôm
lấy người chị của mình. Hãy hình dungđiều
đó, sau 61 năm.
You see it in Melinda Lopez, who came to her family’s old
home. And as she was walking the
streets, an elderly woman recognized her as her mother’s daughter, and began
to cry. She took her into her home and
showed her a pile of photos that included Melinda’s baby picture, which her
mother had sent 50 years ago. Melinda
later said, “So many of us are now getting so much back.”
Bạn nhìn thấy điều đó ở Melinda Lopez, người đã về
ngôi nhà cũ của gia
đình mình. Và khi cô đang đi bộ trên đường phố, một người phụ nữ lớn tuổi nhận
ra cô là con gái của mẹ cô, và bắt đầu khóc. Người phụ nữ đưa cô vào nhà và đưa
cho cô một đống ảnh bao gồm hình ảnh bé Melinda, mà mẹ cô đã gửi cách đây 50
năm. Melinda sau đó nói, "Có rất nhiều người trong chúng ta hiện
nay đang được nhận lại rất nhiều thứ."
You see it in Cristian Miguel Soler, a young man who
became the first of his family to travel here after 50 years. And meeting relatives for the first time,
he said, “I realized that family is family no matter the distance between
us.”
Bạn nhìn thấy điều đó ởCristian Miguel Soler, một người
đàn ông trẻ, đã trở thành người đầu tiên trong gia đình của mình đi du lịch đến
đây sau 50 năm. Và khi
gặp gỡ người thân lần
đầu tiên, ông nói, "Tôi nhận ra rằng gia đình là gia đình
và không có vấn đề
khoảng cách giữa chúng tôi."
Sometimes the most important changes start in small
places. The tides of history can leave people in conflict and exile and
poverty. It takes time for those
circumstances to change. But the
recognition of a common humanity, the reconciliation of people bound by blood
and a belief in one another -- that’s where progress begins. Understanding, and listening, and
forgiveness. And if the Cuban people
face the future together, it will be more likely that the young people of
today will be able to live with dignity and achieve their dreams right here
in Cuba.
Đôi khi những thay đổi quan trọng nhất bắt đầu ở những nơi
nhỏ bé. Những cơn thủy triều của lịch sử có thể khiến
nhiều người rơi
vào xung đột và lưu
vong và đói nghèo. Phải mất thời gian để những hoàn cảnh đó thay đổi. Nhưng sự công nhận một nhân loại
chung, sự hòa giải
của người được ràng buộc tình thân máu mủ và tin tưởng vào nhau - đó là nơi tiến bộ bắt
đầu. Hãy thấu hiểu, lắng nghe, và tha thứ. Và nếu người dân Cuba cùng nhau đối mặt với tương lai, sẽ có nhiều khả năng những người trẻ của
ngày hôm nay sẽ có thể sống với nhân phẩm và đạt được ước mơ của họ ngay tại
Cuba.
The history of the United States and Cuba encompass
revolution and conflict; struggle and sacrifice; retribution and, now,
reconciliation. It is time, now, for
us to leave the past behind. It is
time for us to look forward to the future together -- un future de
esperanza. And it won’t be easy, and
there will be setbacks. It will take
time. But my time here in Cuba renews
my hope and my confidence in what the Cuban people will do. We can make this journey as friends, and as
neighbors, and as family -- together.
Si se puede. Muchas
gracias. (Applause.)
Lịch sử của Hoa Kỳ và Cuba bao gồm cách mạng và xung đột;
đấu tranh và hy sinh; trả thù, và bây giờ, hòa giải. Bây giờ, đã đến lúc
chúng ta để lại quá khứ phía sau. Đã
đến lúc chúng tacùng
nhau hướng về tương
lai với nhau - tương lai tràn đầy hy vọng. Và nó sẽ không dễ dàng, sẽ có
những thất bại. Sẽ tốn nhiều thời gian. Nhưng thời gian tôi ở
đây ở Cuba đã
làm mới lại niềm hy
vọng của tôi và sự tin tưởng của tôi vào những gì người dân Cuba sẽ làm.
Chúng ta có thể thược hiện cuộc hành trình này như những người bạn, như những người láng
giềng, và như một
gia đình - bên nhau. Ước gì
chúng ta có thể làm được. Xin cám ơn nhiều. (Vỗ tay).
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn