|
|
Efforts to Expand Defense Trade
|
Nỗ lực mở rộng Thương mại Quốc phòng của Hoa Kỳ
|
Briefing on
Department of State Efforts to Expand Defense Trade
|
Thông cáo báo chí
của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ
|
ASSISTANT SECRETARY SHAPIRO: Thank you, Mark. And I’m
delighted to be able to speak to you all today as part of Global Economic
Statecraft Day. And as Mark noted, Global Economic Statecraft Day is a global
event that we’re holding to highlight America’s commitment to put
strengthening American jobs at the center of our foreign policy and to use
diplomacy to advance America’s economic renewal. We’re using diplomatic tools
to strengthen the economic foundations of America’s global leadership. And we
are elevating the strategic role of economics, both in what we choose to
prioritize and how we pursue solutions to some of the world’s most pressing
challenges.
|
TRỢ LÝ BỘ TRƯỞNG SHAPIRO : Tôi rất vui mừng được nói
chuyện với tất cả quý vị ngày hôm nay như là một phần của ngày Nghệ thuật
quản trị kinh tế toàn cầu. Và như Mark đã lưu ý, ngày nghệ thuật quản trị
kinh tế toàn cầu là một sự kiện toàn cầu mà chúng ta đang tổ chức để làm nổi
bật cam kết đưa việc gia tăng công ăn việc làm của Mỹ vào trung tâm chính
sách đối ngoại của chúng ta và sử dụng ngoại giao để thúc đẩy việc đổi mới
kinh tế Mỹ. Chúng ta đang sử dụng các công cụ ngoại giao để tăng cường nền
tảng kinh tế của lãnh đạo toàn cầu Mỹ. Và chúng ta đang nâng cao vai trò
chiến lược của kinh tế, cả trong những gì chúng ta chọn lựa làm ưu tiên và cả
trong việc chúng ta theo đuổi các giải pháp cho một số thách thức cấp bách
nhất của thế giới như thế nào.
|
Our work in the Political-Military Bureau, to expand
security cooperation with our allies and partners, is critical to America’s
national security and economic prosperity. And it is also an important part
of the State Department’s economic statecraft efforts. It also serves
critical national security interests by helping allies and partners more
capably secure their countries and contribute to international security
efforts. And that’s a point that I want to emphasize. The purpose of our
sales is to serve national security interests and that is a theme that runs
through every sale that we conduct. We evaluate for how it will support U.S.
national security and foreign policy interests.
|
Công việc mở rộng hợp tác an ninh với các đồng minh và đối
tác của chúng ta trong Văn phòng Chính trị-quân sự là rất quan trọng đối với
an ninh quốc gia và thịnh vượng kinh tế của Mỹ. Và đấy cũng là một phần quan
trọng của những nỗ lực trong nghệ thuật quản trị kinh tế của Bộ Ngoại giao.
Công việc này cũng phục vụ lợi ích an ninh quan trọng của đất nước bằng cách
giúp các đồng minh và đối tác có thể đảm bảo an ninh của họ và đóng góp vào
các nỗ lực an ninh quốc tế. Đấy chính là một điểm mà tôi muốn nhấn mạnh. Mục
đích các thương vụ của chúng ta là để phục vụ các lợi ích về an ninh quốc gia
và đó là một chủ đề sẽ bao trùm trong từng thương vụ mà chúng ta tiến hành.
Chúng ta đánh giá như thế qua những hỗ trợ về an ninh quốc gia và lợi ích của
chính sách đối ngoại mà công việc này mang lại.
|
So let me be clear about why the State Department oversees
U.S. security cooperation, and that’s because security cooperation is
fundamentally a foreign policy act. It is therefore the Secretary of State
that is given the authority to oversee and authorize all arms sales in order
to ensure they advance U.S. foreign policy.
|
Vì vậy, tôi xin minh định rõ ràng về nguyên nhân tại sao
Bộ Ngoại giao lại phải giám sát việc hợp tác về an ninh của Mỹ. Chính bởi vì,
về cơ bản việc hợp tác an ninh là một hành động của chính sách đối ngoại. Do
đó, bộ trưởng ngoại giao phải được trao quyền để giám sát và có thẩm quyền
trong tất cả các thưong vụ mua bán vũ khí để đảm bảo việc thực hiện chính
sách đối ngoại của Mỹ.
|
The Bureau of Political-Military Affairs, which I oversee,
implements the Secretary’s authority in this area and ensures that any
assistance in the U.S Government – that the U.S. Government provides is fully
in line with U.S. foreign policy. All sales and arms transfers are reviewed
and assessed through the Conventional Arms Transfer Policy. This means we
take into account political, military, economic, arms control, and human
rights conditions in making decisions on the provisions of military equipment
and the licensing of direct commercial sales to any country. We only allow a
sale after we carefully examine issues like human rights, regional security,
and nonproliferation concerns, and determine a sale is in the best foreign
policy and national security interests of the United States.
|
Văn Phòng Công tác Chính trị- Quân sự mà tôi giám sát,
thực hiện thẩm quyền của Bộ trưởng trong lĩnh vực này và đảm bảo rằng bất kỳ
sự trợ giúp nào của Chính phủ Hoa Kỳ - mà Chính phủ Mỹ cung cấp là hoàn toàn
phù hợp với chính sách đối ngoại của Mỹ. Tất cả thương vụ và giao chuyển vũ
khí đều được xem xét và đánh giá thông qua Chính sách chuyển giao vũ khí Quy
ước. Điều này có nghĩa là chúng ta sẽ tính toán đến các điều kiện về chính
trị, quân sự, kinh tế, kiểm soát vũ khí, và nhân quyền khi đưa ra quyết định
trong việc cung cấp các thiết bị quân sự và việc cấp giấy phép bán hàng trực
tiếp với bất kỳ quốc gia nào. Chúng ta chỉ cho phép bán sau khi đã cẩn thận
kiểm tra các vấn đề như nhân quyền, an ninh khu vực, và mối quan tâm hạt nhân
phổ biến và xác định thương vụ mua bán là có lợi nhất cho chính sách đối
ngoại và các lợi ích về an ninh quốc gia của Hoa Kỳ.
|
Review and monitoring are also an integral part of our
work. We work to make sure that items of U.S. origin are being used in the
manner intended and are consistent with our legal obligations, foreign policy
goals, and our values. If a license or transfer is approved, recipients are
bound by end use restrictions and conditions. This grants U.S. Government
officials full access to monitor how that defense article is being used
throughout its lifetime. We also investigate all potential violations and
take appropriate action depending on the nature and scope of the infraction.
|
Việc xem xét và giám sát cũng là một phần không thể thiếu
trong công việc của chúng ta. Chúng ta làm việc để đảm bảo rằng những mặt
hàng có xuất xứ từ Mỹ phải được sử dụng trong những cách thức phù hợp với mục
đích, ý định, giá trị và nghĩa vụ pháp lý của chúng ta. Nếu một giấy phép mua
bán hoặc chuyển giao được chấp thuận, người nhận phải bị ràng buộc bởi các
hạn chế và điều kiện sử dụng. Điều này cho phép các quan chức chính phủ Mỹ
được truy cập đầy đủ và theo dõi món hàng quốc phòng đó được sử dụng ra sao
trong suốt cuộc đời của chúng. Chúng ta cũng điều tra tất cả các hành vi vi
phạm tiềm năng và sẽ có hành động thích hợp tùy thuộc vào tính chất và phạm
vi của sự vi phạm.
|
Additionally, the transfer of items above a certain value
requires the approval of Congress. We therefore work closely with Congress on
all significant sales. The arm – to be quite frank, the arms transfer process
sometimes causes consternation among our international partners who will
gripe about onerous rules and procedures. And at times it makes countries, to
be honest, reluctant to partner with the United States. But these safeguards
are critical to our foreign policy, and I can assure you that they are aggressively
enforced.
|
Ngoài ra, việc chuyển giao các hạng mục có một số giá trị
cao hơn đòi hỏi phải có sự chấp thuận của Quốc hội. Do đó chúng ta hợp tác
chặt chẽ với Quốc hội về tất cả các doanh số bán hàng đáng kể. Vũ khí - nói
thẳng thắn là, quá trình chuyển giao vũ khí đôi khi gây ra sự sợ hãi giữa các
đối tác quốc tế của chúng ta, những người phàn nàn về các quy tắc và thủ tục
phiền hà. Thành thật mà nói, sẽ có những lúc, đã khiến các nước do dự không
muốn hợp tác với Hoa Kỳ. Nhưng những biện pháp bảo vệ này là quan trọng đối
với chính sách đối ngoại của chúng ta, và tôi có thể đảm bảo với quý vị rằng,
các biện pháp này đang được tích cực tiến hành.
|
So therefore, what I think is remarkable is that despite
our very high bar for approving transfers and our aggressive monitoring, more
and more countries want to partner with the United States. At the State
Department, when we deem that cooperating with an ally or partner in the
security sector will advance our national security, we advocate tirelessly on
behalf of U.S. companies abroad, and I think I have the frequent flyer miles
to prove it.
|
Vì thế cho nên, những gì tôi cho là đáng kể chính là mặc
dù có những hạn chế gắt gao của trong sự phê duyệt và giám sát tích cực của
chúng ta, ngày càng nhiều các nước muốn hợp tác với Hoa Kỳ. Tại Bộ Ngoại
giao, khi chúng ta xét thấy việc hợp tác với một đồng minh hay đối tác trong
lĩnh vực an ninh sẽ có lợi cho an ninh quốc gia của mình, chúng ta sẽ thay
mặt các công ty Mỹ ở nước ngoài để ủng hộ không mệt mỏi, và tôi nghĩ rằng tôi
có các chuyến bay thường xuyên để chứng minh điều đó.
|
It’s no longer just our ambassadors who promote U.S.
security cooperation abroad. Senior State Department officials regularly
advocate on behalf of the U.S. bidders on foreign government and foreign
military procurements. We do so when we meet with officials on our travels
abroad, on margins of international conferences, and in regular diplomatic
correspondents to foreign government officials. And these efforts are having
an impact. Despite the global economic strain, demand for U.S. defense
products and services is stronger than ever.
|
Không còn cái thời mà chỉ có vị đại sứ của chúng ta thúc
đẩy việc hợp tác an ninh của Mỹ ở nước ngoài. Các quan chức cấp cao của Bộ
Ngoại giao sẽ thường xuyên thay mặt cho các nhà thầu của Mỹ để ủng hộ các
cuộc mua sắm quân sự ở nước ngoài. Chúng ta hành động như thế khi hội họp với
các quan chức của mình khi đi ra nước ngoài, bền lề các hội nghị quốc tế, và
trong việc phối hợp ngoại giao thường xuyên với các quan chức chính phủ nước
ngoài. Và những nỗ lực này đang có một tác động. Bất chấp các căng thẳng kinh
tế toàn cầu, nhu cầu cho các sản phẩm và dịch vụ quốc phòng của Mỹ đang mạnh
hơn bao giờ hết.
|
Last week, we released the 655 Report, which is an annual
report of defense articles and services that were authorized for export. This
report focuses on direct commercial sales, and it showed that there was a
more than $10 billion increase in Fiscal Year 2011 in items authorized for
transfer. In 2011, the Directorate for Defense Trade Controls, which is part
of the Political-Military Bureau, processed more than 83,000 licenses, the
most ever. Today, I can confirm that this is already a record-breaking year
for foreign military sales, which are government-to-government sales. We have
already surpassed $50 billion in sales in Fiscal Year 2012. This represents
at least a $20 billion increase over Fiscal Year 2011, and we still have more
than a quarter of the fiscal year left.
|
Tuần trước, chúng ta đưa ra bản Báo cáo 655, một báo cáo
hàng năm của các món hàng và dịch vụ quốc phòng được phép xuất khẩu. Báo cáo
này tập trung vào các thương vụ bán hàng trực tiếp, và bản báp cáo này cho
thấy có một sự gia tăng nhiều hơn 10 tỷ trong năm tài chính 2011 trong các
hạng mục có thẩm quyền chuyển giao. Năm 2011, Tổng cục Kiểm soát Thương mại
Quốc phòng, vốn là một bộ phận của Văn phòng Chính trị-quân sự, đã giải quyết
hơn 83.000 giấy phép, nhiều nhất từ trước đến nay. Hôm nay, tôi có thể xác
nhận rằng con số này đã là một kỷ lục doanh về doanh số bán hàng quân sự ra
nước ngoài, vốn là các thương vụ cấp chính phủ và chính phủ. Chúng ta đã vượt
qua 50 tỷ USD doanh thu trong năm tài chính 2012. Điều này tối thiểu đại diện
cho một sự gia tăng đến 20 tỷ USD trong năm tài chính 2011, và chúng tôi vẫn
còn hơn 1/4 năm tài chính nữa.
|
To put this in context, Fiscal Year 2011 was a
record-setting year at just over 30 billion. This fiscal year will be at
least 70 percent greater than Fiscal Year 2011. These sales support tens of
thousands of American jobs, which is welcome news for the economy.
|
Để đặt sự kiện này trong bối cảnh, năm tài chính 2011 là
một năm kỷ lục với chỉ hơn 30 tỷ USD. Năm tài chính này sẽ là ít nhất 70% cao
hơn so với năm tài chính 2011. Các doanh số bán hàng này đã hỗ trợ hàng chục
ngàn công ăn việc làm của Mỹ, và đó là tin tức tốt lành cho nền kinh tế.
|
So I’ll just take a minute or so to briefly outline why I
think we are seeing such strong interest in U.S. systems. First, it’s because
countries want to partner with the United States of America. This
Administration has worked aggressively to improve America’s image abroad, to
build new partnerships, and strengthen existing ones. We have seen tremendous
growth and sales with developing countries and emerging powers such as Brazil
and India, and this speaks volumes about our diplomatic efforts.
|
Vì vậy, tôi sẽ chỉ dành ra một phút hoặc hơn để ngắn gọn
phác thảo lý do tại sao tôi lại nghĩ rằng chúng ta đang thấy những quan tâm
mạnh mẽ như thế vào hệ thống của Mỹ. Đầu tiên, đó là bởi vì các nước muốn hợp
tác với Hoa Kỳ. Chính phủ này đã tích cực làm việc để cải thiện hình ảnh nước
Mỹ ở nước ngoài, xây dựng quan hệ đối tác mới và tăng cường những gì hiện có.
Chúng ta đã nhìn thấy được sự gia tăng to lớn và các thương vụ với các nước
đang phát triển và các cường quốc mới nổi như Brazil và Ấn Độ, và điều này
chính là lời nói hùng hồn nhất về những nỗ lực ngoại giao của chúng ta.
|
For a country to be willing to cooperate in the area of
national defense, perhaps the most sensitive area for any nation, they have
to be sure about the nature of the relationship with the United States. When
a country buys an advanced U.S. defense system through our FMS, DCS, or
Foreign Military Financing programs, they aren’t simply buying a product.
They are also seeking a partnership with the United States. These programs
both reinforce our diplomatic relations and establish a long-term security
relationship.
|
Đối với một quốc gia sẵn sàng hợp tác trong lĩnh vực quốc
phòng, có lẽ lãnh vực nhạy cảm nhất đối với bất kỳ quốc gia nào, là họ phải
hiểu chắc chắn về bản chất của mối quan hệ với Hoa Kỳ. Khi một quốc gia mua
một hệ thống phòng thủ tiên tiến thông qua hệ thống FMS, DCS, hoặc các Chương
trình Giúp đỡ Tài chính quân sự nước ngoài của chúng ta họ không chỉ đơn giản
là mua một sản phẩm. Thực ra, họ cũng đang tìm kiếm một mối quan hệ đối tác
với Hoa Kỳ. Các chương trình này vừa củng cố quan hệ ngoại giao của chúng ta
vừa thiết lập một mối quan hệ an ninh về lâu dài.
|
The complex and technical nature of advanced defense
systems frequently requires constant collaboration and interaction between
countries over the life of that system, decades in many cases. This
cooperation therefore helps build bilateral ties and creates strong
incentives for recipient countries to maintain good relations with the United
States. The fact that more countries want to deepen their defense trade
partnership with the United States is a sign that our broader diplomatic
efforts are having an impact.
|
Bản chất phức tạp và kỹ thuật của hệ thống phòng thủ tiên
tiến thường xuyên đòi hỏi đến sự hợp tác và tương tác liên tục giữa các quốc
gia trong suốt cuộc đời của hệ thống đó, nhiều trường hợp có thể kéo dài đến
nhiều thập kỷ. Do đó, sự hợp tác này sẽ giúp xây dựng quan hệ song phương và
tạo ra động lực mạnh mẽ cho các nước tiếp nhận để duy trì mối quan hệ tốt đẹp
với Hoa Kỳ. Thực tế là nhiều quốc gia muốn làm sâu sắc thêm quan hệ đối tác
thương mại quốc phòng của họ với Hoa Kỳ là một dấu hiệu cho thấy các nỗ lực
ngoại giao rộng lớn hơn của chúng ta đang có một tác động.
|
For many countries, procurement decisions aren’t simply
based on the specifications of the given system. Our advocacy helps
demonstrate that the U.S. Government believes these sales are critical to our
diplomatic relationship.
|
Đối với nhiều quốc gia, quyết định mua sắm không chỉ đơn
giản dựa trên các thông số kỹ thuật của hệ thống. Cuộc vận động của chúng ta
giúp chứng minh rằng Chính phủ Mỹ tin các doanh số bán hàng này là hệ trọng
đối với mối quan hệ ngoại giao của chúng ta.
|
Second, countries want to buy the best. And to get the
best, they rightly turn to U.S. defense systems. These systems are made in
America, and the growth in defense sales abroad demonstrates the capabilities
of American manufacturing and of American workers. This Administration has
worked hard to support the U.S. defense industry abroad, because it supports
our national security and supports jobs here at home.
|
Kế đó là, các nước thường muốn mua những gì tốt nhất. Và
để có được sản phẩm tốt nhất, họ sẽ phải quay về với hệ thống phòng thủ Mỹ.
Các hệ thống này được thực hiện ở Mỹ, và sự gia tăng doanh số bán hàng quốc
phòng ở nước ngoài thể hiện khả năng sản xuất của Mỹ và của công nhân Mỹ.
Chính phủ này đã hoạt động chăm chỉ để hỗ trợ công nghiệp quốc phòng của Mỹ ở
nước ngoài, bởi vì chính phủ này hỗ trợ an ninh quốc gia của chúng ta và hỗ
trợ công ăn việc làm của chúng ta ở trong nước.
|
For example, our agreement in December to expand our
security cooperation with Saudi Arabia is projected to have a significant
impact on the U.S. economy. According to industry experts, this agreement
will support more than 50,000 American jobs. It will engage 600 suppliers in
44 states and provide $3.5 billion in annual economic impact to the U.S.
economy. This will support jobs not only in the aerospace sector, but also on
our manufacturing base and support chain, which are all crucial for
sustaining our national defense.
|
Ví dụ như, thỏa thuận trong tháng mười hai của chúng ta để
mở rộng hợp tác an ninh với Saudi Arabia dự kiến sẽ có một tác động đáng kể
đến nền kinh tế Mỹ. Theo các chuyên gia ngành công nghiệp, thỏa thuận này sẽ
hỗ trợ hơn 50.000 việc làm ở Mỹ. Công việc này sẽ được 600 nhà cung cấp trong
44 tiểu bang tham dự và mang lại 3,5 tỷ USD trong tác động về kinh tế hàng
năm cho nền kinh tế Mỹ. Điều này sẽ không chỉ hỗ trợ công ăn việc làm trong
lĩnh vực hàng không mà còn cả cho dây chuyền và nền tảng sản xuất, vốn tất cả
đều rất quan trọng để duy trì quốc phòng của chúng ta.
|
Lastly, we are also working to improve our ability to
cooperate with our partners. Nothing shows our commitment to expanding U.S.
exports more than our export control reform efforts. The current system
operates under laws written in the 1970s and was designed to address the
challenges of the Cold War. It’s bad for U.S. business, it’s bad for
enforcing our export control requirements, and it hurts our ability to
prosecute those who violate U.S. export control laws.
|
Cuối cùng, chúng ta cũng đang làm việc để cải thiện khả
năng hợp tác với các đối tác của mình. Không gì cho thấy cam kết mở rộng xuất
khẩu của Mỹ hơn là những nỗ lực cải cách kiểm soát xuất khẩu của chúng ta. Cơ
chế hiện tại hoạt động theo các quy định pháp luật được viết trong những năm
1970 và được thiết kế để giải quyết những thách thức của thời Chiến tranh
Lạnh. Các luật lệ đó không còn tốt cho doanh nghiệp Hoa Kỳ, không tốt để thực
hiện các yêu cầu về kiểm soát xuất khẩu của chúng ta, và làm tổn thương khả
năng truy tố những người vi phạm luật pháp kiểm soát xuất khẩu của Hoa Kỳ
chúng ta.
|
The goals of our export control reform efforts are
ultimately about making sure that our system protects the things it needs to
protect. This will allow the U.S. Government to focus its limited resources
on safeguarding and monitoring the most sensitive items. Our reform efforts
will also allow us to streamline access to export-controlled items for our
close allies. This will help improve interoperability with our allies as well
as bolster our defense industrial base. And we are making substantial
progress. We have almost finished our interagency work on all the list
categories, and we’re working to have this process completed by the end of
the year.
|
Các mục tiêu của những nỗ lực cải cách kiểm soát xuất khẩu
của chúng ta là tối thượng về việc bảo đảm rằng cơ chế chúng ta bảo vệ những
điều cần phải bảo vệ. Điều này sẽ cho phép Chính phủ Hoa Kỳ tập trung nguồn
lực hạn chế của mình để bảo vệ và giám sát các mặt hàng nhạy cảm nhất. Những
nỗ lực cải cách của chúng ta cũng sẽ cho phép mình sắp xếp truy cập để kiểm
soát mặt hàng xuất khẩu cho các đồng minh thân cận của chúng ta. Điều này sẽ
giúp cải thiện khả năng tương tác với các đồng minh của mình cũng như tăng
cường cơ sở công nghiệp quốc phòng của chúng ta. Và chúng ta đang có những
tiến bộ đáng kể. Chúng ta đã gần như hoàn tất công tác liên ngành trên tất cả
các hạng mục, và chúng ta đang làm việc quá trình này được hoàn tất vào cuối
năm nay.
|
Another way we have worked to facilitate defense trade is
through the defense trade treaties with the UK and Australia. This past April,
the United States and UK signed an exchange of notes which brought the
U.S.-UK Defense Trade Treaty into force. This treaty is the first of its kind
and allows for the more efficient transfer of certain defense articles
between the U.S. and UK. We’re also making progress in the implementation of
the treaty with Australia, which we hope to be completed in the next year.
|
Một phương cách khác mà chúng tôi từng làm để tạo điều
kiện thuận lợi cho thương mại quốc phòng là thông qua các hiệp ước thương mại
quốc phòng với Anh và Úc. Vào tháng Tư vừa qua, Hoa Kỳ và Anh đã ký kết trao
đổi các ghi chú vốn mang lại Hiệp ước Thương mại Quốc phòng Mỹ-Anh. Đây là
hiệp ước đầu tiên của thể loại này và cho phép việc chuyển giao hiệu quả hơn
một số món hàng quốc phòng giữa Mỹ và Anh. Chúng ta cũng đang đạt được tiến
bộ trong việc thực hiện quy ước quốc tế đó với Australia, mà chúng ta hy vọng
sẽ hoàn tất vào năm tới.
|
|
|
|
Translated by Lê Quốc Tuấn
|
http://www.state.gov/r/pa/prs/ps/2012/06/192408.htm
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Sunday, June 24, 2012
Efforts to Expand Defense Trade Nỗ lực mở rộng Thương mại Quốc phòng của Hoa Kỳ
Labels:
USA-HOA KY
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn