|
|
The Neverending
Story: Drama in the South China Sea
|
Chuyện không bao giờ
kết thúc: Kịch tính trên biển Đông
|
By Trefor Moss
|
Trefor Moss
|
The Diplomat, September 07, 2012
|
The Diplomat, 7 tháng Chín 2012
|
While many have put their faith in a Code of Conduct some
wonder if China is stalling for time. A real solution may take years, if
ever.
|
Mặc dù có nhiều người đặt tin tưởng vào một bộ Quy tắc ứng
xử cho vấn đề biển Đông, một số người khác lại tự hỏi là liệu Trung Quốc có
cố tình trì hoãn để mua thời gian hay không. Như vậy, một giải pháp đích
thực, nếu có, cũng phải mất nhiều năm mới hình thành.
|
The South China Sea is often presented as one of the
world’s thorniest territorial disputes. A group of objective, completely
disinterested observers, however, would likely find this characterization
peculiar. Indeed, to these hypothetical people, it would seem painfully
obvious what needed to be done to at least significantly reduce the tensions
in the South China Sea. Such a plan would likely start with four simple
steps:
|
Biển Đông thường được mô tả như là một trong những cuộc
tranh chấp lãnh thổ gai góc nhất thế giới. Tuy nhiên, nếu có một nhóm quan
sát viên đủ khách quan và hoàn toàn không thiên vị, họ sẽ nhận thấy lối mô tả
vừa nói là lạ lẫm. Thật vậy, đối với nhóm quan sát viên giả định này, những
gì cần phải thực hiện để chí ít làm giảm bớt tình hình căng thẳng tại biển
Đông một cách đáng kể, trông có vẻ hiển nhiên đến khó chịu. Một kế hoạch như
thế có thể sẽ bắt đầu bằng bốn giai đoạn đơn giản:
|
Step 1: Put sovereignty issues to one side. These are too
complex and too emotive to be solved in the foreseeable future.
|
Bước 1: Đặt các vấn đề chủ quyền qua một bên. Những vấn đề
này là quá phức tạp và đầy cảm tính, không thể giải quyết trong một tương lai
có thể trông thấy.
|
Step 2: Establish who claims what. China, for example, is
extremely protective of its sovereignty, but it has never made a precise declaration
about which areas of the South China Sea it actually owns (vaguely drawing
dashes on a map doesn’t count). Claims should be filed with the UN’s
International Court of Justice by a certain date – complete with latitude or
longitude coordinates – or be considered frivolous by the rest of the world.
|
Bước 2: Xác định nước nào có tuyên bố chủ quyền trên vùng
biển nào. Trung Quốc, chẳng hạn, là cực kỳ muốn bảo vệ chủ quyền của mình,
nhưng lại chưa bao giờ tuyên bố chính xác Trung Quốc thực sự làm chủ vùng nào
trong biển Đông (việc vẽ ra một cách mơ hồ những đường đứt đoạn trên một bản
đồ là không có giá trị). Các đòi hỏi chủ quyền phải được gửi đến Tòa án Quốc
tế LHQ trước ngày nhất định – có ghi rõ đầy đủ toạ độ kinh tuyến và vĩ tuyến
của vùng lãnh thổ – nếu không, sẽ bị thế giới coi như là thiếu cơ sở.
|
Step 3: Use UNCLOS wherever possible. Here’s a happy
coincidence: all South China Sea claimants have ratified the United Nations
Convention on the Law of the Sea. That should make this situation so much easier
to handle. For areas that are not contested, UNCLOS clearly lays out the
rights of the claimant state and also of non-claimant states in territorial
waters and exclusive economic zones. Any problems and the Convention (Article
279 ff.) also has a detailed dispute-resolution mechanism.
|
Bước 3: Áp dụng Công ước LHQ về Luật Biển (UNCLOS) ở bất
cứ nơi nào có thể áp dụng. Ở đây có một sự trùng hợp đáng mừng là: tất cả các
nước đòi hỏi chủ quyền trên biển Đông đều đã phê chuẩn UNCLOS. Điều này lẽ ra
phải giúp cho tình hình dễ giải quyết hơn nhiều. Đối với các vùng không bị
tranh chấp, UNCLOS quy định rõ ràng các quyền của quốc gia có chủ quyền cũng
như các quốc gia không có chủ quyền trong các vùng lãnh hải và các khu đặc
quyền kinh tế. Bất cứ vấn đề nào Công ước (Điều 279 ff,) cũng đều có một cơ
chế giải quyết tranh chấp chi tiết.
|
Step 4: Neutralize the contested areas. If the disputants
really want to maintain peace and stability in the South China Sea – and they
all say that they do – then they obviously need to draw up a set of rules
governing what is and is not allowed in disputed zones. They could call it a
Code of Conduct, or some something of the sort. Likely rules would include:
the demilitarization of disputed areas; refraining from any provocative
rhetoric or action, such as new construction projects on contested islands;
no exploration for, or exploitation of, marine resources, unless the
claimants agree to do it jointly; and the establishment of a dispute
resolution mechanism, probably under the auspices of the ICJ.
|
Bước 4: Trung lập hóa các vùng tranh chấp. Nếu các nước
tranh chấp thực sự muốn duy trì hòa bình và ổn định tại biển Đông – và tất cả
các nước đều nói họ muốn – thì rõ ràng là, họ cần phải thảo ra một bộ quy tắc
để quản lý việc gì được cho phép và việc gì không được cho phép trong những
khu tranh chấp. Họ có thể gọi đó là một bộ Quy tắc ứng xử, hay bằng một từ ngữ
tương tự. Những quy tắc này có thể bao gồm việc: phi quân sự hóa những vùng
tranh chấp (demilitarization of disputed areas); tránh bất cứ một luận điệu
hay hành động khiêu khích nào, chẳng hạn như các dự án xây dựng mới trên các
đảo tranh chấp; không thăm dò hay khai thác các tài nguyên dưới biển, trừ phi
các nước tranh chấp thỏa thuận hợp tác để thực hiện việc này; và thiết lập
một cơ chế giải quyết tranh chấp; có thể đặt dưới sự bảo trợ của Toà án Quốc
tế.
|
It all sounds so simple. But beyond the realms of this
“Fantasy Dispute Resolution” and back in the messy world of international
politics, this tidy plan is a complete non-starter. The underlying reason for
this is that different countries diagnose the South China Sea problem
differently. Some think the situation is dangerous and needs fixing. Others,
notably China, are actually quite comfortable with the status-quo.
|
Tất cả những điều nói trên nghe ra thật đơn giản. Nhưng
nếu đi ra ngoài lãnh vực “Giải quyết tranh chấp tưởng tượng” này để trở về
với thế giới hỗn độn của chính trị quốc tế, kế hoạch nhỏ bé này hoàn toàn
không thể khởi động được. Lý do chủ yếu là, nhiều quốc gia khác nhau chẩn
đoán vấn đề biển Đông theo nhiều cách khác nhau. Một số nước cho rằng tình
hình hiện nay là rất nguy hiểm và cần có giải pháp. Một số nước khác, đặc
biệt là Trung Quốc, lại hoàn toàn thoải mái với nguyên trạng (the status
quo).
|
For many observers, the recent disputes over Scarborough
Shoal and other island territories have become a matter of great concern.
Beijing is less disturbed, however. In fact, China’s strategy is to maintain
this sometimes messy status-quo, while making outward demonstrations of being
cooperative about seeking a lasting solution so as to guard against accusations
that it is the problem. It calculates that these tensions are unlikely to
lead to conflict, and that they are an acceptable price to pay for its
continued ability to act with relative impunity in disputed areas. At the
same time, Beijing doesn’t want to overstep the mark, which would harm its
standing in Southeast Asia (many parts of which are pro-China), and invite
greater U.S. involvement in the region.
|
Đối với nhiều quan sát viên, những tranh chấp gần đây về
Bãi cạn Scarborough và các lãnh thổ đảo khác đã trở nên một vấn đề rất đáng
quan tâm. Nhưng Bắc Kinh thì ít giao động hơn nhiều. Thật ra, chiến lược của
Trung Quốc là cố tình duy trì nguyên trạng có khi bất ổn này (sometimes messy
status quo), trong khi bề ngoài TQ cố làm ra vẻ cộng tác trong việc tìm kiếm
một giải pháp lâu dài, chỉ để tránh bị quy kết là kẻ tạo ra vấn đề. Trung
Quốc tính toán rằng những căng thẳng này sẽ không có khả năng dẫn đến xung
đột vũ trang, và chúng là cái giá mà TQ có thể chấp nhận phải trả cho việc
tiếp tục hành động [sai trái] của mình tại các vùng tranh chấp, mà không ai
làm gì được. Đồng thời, Bắc Kinh cũng không muốn bước quá lằn ranh, vì làm
như thế sẽ có hại cho uy tín của TQ tại Đông Nam Á (hiện có một số nước thân
Trung Quốc) và chỉ mời mọc Hoa Kỳ can thiệp nhiều hơn nữa vào khu vực.
|
Beijing’s grandest cooperative gesture to date was its
establishment of the 3 billion yuan ($473 billion USD) China-ASEAN Maritime
Cooperation Fund in 2011. Discussions are now underway about how this money
can be spent in order to help implement the 2002 Declaration of Conduct (DOC)
in the South China Sea. According to Ian Storey, a senior fellow at the
Institute of Southeast Asian Studies in Singapore, this is all building up to
a tenth anniversary communiqué to mark the original signing of the DOC. But
is this really anything to celebrate? The DOC is a failed protocol that was
never properly implemented – which is why momentum has built up behind the
formulation of a new Code of Conduct. “China’s view is that some ASEAN
members have repeatedly violated the DOC; that’s also the view of some of the
ASEAN countries about China,” Storey remarks.
|
Cử chỉ hợp tác cao đẹp nhất của Bắc Kinh cho đến nay là
thiết lập Quỹ hợp tác trên biển Trung Quốc-ASEAN trị giá 3 tỉ yuan (hay 473
triệu USD) năm 2011. Hiện nay đang có những cuộc thảo luận liên quan đến cách
sử dụng số tiền này cho việc thực thi bản Tuyên bố ứng xử (Declaration of
Conduct, hay DOC) năm 2002 về vấn đề biển Đông. Theo Ian Storey, một nhà
nghiên cứu thâm niên tại Viện Nghiên cứu Đông Nam Á tại Singapore, đây là một
nỗ lực nhằm chuẩn bị cho việc đưa ra một thông cáo chung đánh dấu kỷ niệm năm
thứ 10 ngày ký kết DOC đầu tiên. Nhưng sự kiện này có thực sự đáng được liên
hoan hay không? DOC là một nghị định thư bất thành (a failed protocol) chưa
bao giờ được thực thi nghiêm chỉnh – và đây là lý do cần có một cuộc vận động
nhằm thúc đẩy việc hình thành một bộ Quy tắc ứng xử mới (a new Code of
Conduct). Storey nhận xét: “Theo quan điểm của Trung Quốc, một số thành viên
ASEAN đã liên tục vi phạm DOC; nhưng đó cũng là quan điểm của một số nước
ASEAN đối với Trung Quốc”.
|
“But is China serious about an effective Code of Conduct?”
he asks. “I think the answer is no. A really effective code would constrain
China’s freedom of manoeuver in the South China Sea, and big countries don’t
like that.”
|
“Nhưng liệu Trung Quốc có thực sự muốn một bộ Quy tắc ứng
xử có thực lực hay không?” Storey nêu câu hỏi và tự giải đáp. “Tôi nghĩ câu
trả lời là không. Một bộ quy tắc thực sự hữu hiệu sẽ hạn chế quyền tự do thao
túng của Trung Quốc trên biển Đông, và các nước lớn thường không thích một
điều như vậy”.
|
The Philippines, Vietnam, and other interested parties
have doubtless reached the same conclusion about China’s commitment to
crafting a meaningful COC. Filipino proposals backed by Hanoi for a robust
COC have already been diluted by other ASEAN members, for fear of
antagonizing China. More recently, the July ASEAN Foreign Ministers Meeting
held in Phnom Penh descended into a farce, with Cambodia, the current Chair,
blocking constructive debate about the South China Sea dispute in defense of
China’s interests. Cambodia has sold ASEAN out: in doing so, it has
facilitated a Chinese policy of extraterritorial interference in Southeast
Asia’s key institution. For China, it’s been a foreign-policy coup.
|
Philippines, Việt Nam và một số nước tranh chấp khác rõ
ràng đã đi đến cùng một kết luận về sự cam kết ỡm ờ của Trung Quốc đối với
việc soạn thảo một bộ Quy tắc ứng xử (COC) có ý nghĩa. Đề nghị của
Philippines được Hà Nội hậu thuẫn đòi hỏi một bộ Quy tắc ứng xử có thực quyền
đã bị các thành viên ASEAN sửa đổi cho yếu đi, chỉ vì họ sợ làm mất lòng
Trung Quốc. Gần đây hơn, cuộc họp Bộ trưởng Ngoại giao vào tháng Bảy tại
Phnom Penh đã trở thành một trò hề, vì Campuchia, nước giữ ghế Chủ tịch hiện
nay, nhằm bảo vệ lợi ích của Trung Quốc, đã tìm cách ngăn chặn một cuộc thảo
luận tích cực về tranh chấp biển Đông. Campuchia đã bán đứng ASEAN: bằng hành
động này, Phnom Penh đã cho phép Trung Quốc thực hiện một chính sách can
thiệp với đặc quyền ngoại giao (extraterritorial interference) tại một cơ chế
then chốt của Đông Nam Á. Đối với Trung Quốc, đây là một cuộc đảo chính ngoại
giao (a foreign policy coup).
|
Indonesia – doing the job that Cambodia failed to do –
subsequently showed ASEAN some leadership after the Phnom Penh fiasco,
cobbling together a common position called the “Six-Point Principles on the
South China Sea”. Though better than the Cambodian no-show, it’s a lax
document that goes no further than calling for “an early conclusion” to the
COC drafting process.
|
Cố gắng làm cái việc mà Campuchia không làm được,
Indonesia liền đó đã chứng tỏ với ASEAN khả năng lãnh đạo của mình sau sự
thất bại thảm hại của Hội nghị Phnom Penh, bằng cách vá víu để đúc kết một
lập trường chung gọi là “Nguyên tắc sáu-điểm về biển Nam Trung Hoa [biển Đông
VN]”. Mặc dù tốt hơn sự kiện Campuchia không đưa ra được một thông cáo chung
nào, lập trường do Indonesia bảo trợ không đi ra ngoài việc kêu gọi “sớm hoàn
tất” tiến trình soạn thảo bộ Quy tắc ứng xử.
|
That won’t happen. China has already begun soft-pedaling
on talks, which are now unlikely to happen until 2013 (the upcoming
leadership handover in Beijing all but rules out near-term movement on what
has become such a contentious issue). A new code is therefore unlikely to
emerge before 2014 at the earliest.
|
Nhưng điều đó sẽ không diễn ra. Trung Quốc đã bắt đầu trì
hoãn các cuộc đàm phán, khiến chúng khó có triển vọng diễn ra trước năm 2013
(cuộc chuyển giao quyền lực tại Bắc Kinh loại trừ bất cứ động thái nào trong
một tương lai gần có liên quan đến một vấn đề gây tranh cãi như thế). Một bộ
Quy tắc ứng xử mới vì thế không thể xuất hiện trước năm 2014 là thời điểm sớm
nhất.
|
It would be worth the wait, of course, if it was a
business-like code that really sought to regulate the behavior of claimant
states. But nobody expects it to be. “China will not accept anything that is
mandatory,” concludes Carlyle Thayer, an emeritus professor at the Australian
Defence Force Academy.
|
Tất nhiên, nếu đó là một bộ quy tắc ứng xử hữu hiệu, tìm
cách điều tiết hành vi của các nước có yêu sách chủ quyền, thì đó là một viễn
ảnh đáng chờ đợi. Nhưng không ai dự kiến điều này sẽ diễn ra. “Trung Quốc sẽ
không chấp nhận bất cứ điều gì có tính cách bắt buộc”; đó là kết luận của
Carlyle Thayer, Giáo sư danh dự tại Học viện Quốc phòng Úc.
|
Strangely enough, China could gain a great deal from
backing the formulation of an effective COC. Its image in the region would
receive a considerable boost; calls for greater U.S. involvement in the
region would diminish; and the chances of conflict over some tiny island
would recede.
|
Lạ thay, lẽ ra Trung Quốc có thể có nhiều lợi thế nếu TQ
chịu hậu thuẫn việc soạn thảo một bộ Quy tắc ứng xử có thực quyền. Nhờ thế,
hình ảnh TQ ở trong khu vực sẽ được nâng cao đáng kể; những lời kêu gọi Hoa
Kỳ can thiệp nhiều hơn nữa trong khu vực sẽ giảm bớt; và nguy cơ xung đột
trên một hòn đảo nhỏ bé nào đó trong biển Đông sẽ dần dần biến mất.
|
However, these attractive aspects of cooperative diplomacy
are outweighed by Beijing’s instinct not to give any ground where sovereignty
issues are concerned. “When it comes to high-stake, high-politics issues,
such as territorial disputes and strategic rivalries, international
agreements have limited impact,” suggests Zhang Baohui, an associate
professor at Lingnan University in Hong Kong. “Overall I think China is a
status quo power on the South China Sea issues,” Zhang but observes that
upholding the status quo cuts both ways: China won’t facilitate a lasting
solution, but it won’t be the one to provoke a confrontation either. It will
only react forcefully to perceived provocations on the part of others, as in
its recent dispute with Manila. At the same time, it will not hold back from
pushing the envelope of acceptable behavior, such as upgrading Sansha to city
status, for example, or granting new drilling rights to Chinese oil
companies.
|
Nhưng, những khía cạnh hấp dẫn này của một chính sách
ngoại giao hợp tác đã bị khuynh loát bởi bản năng không khoan nhượng của Bắc
Kinh về các vấn đề liên quan đến chủ quyền. “Khi liên quan đến các vấn đề
quyền lợi to lớn và chính trị quan trọng, các thỏa hiệp quốc tế có tác dụng
rất hạn chế”, đó là ý kiến của Zhang Baohui, một Phó giáo sư thuộc Đại học
Lingnan tại Hồng Kông. Ông nói, “Nhìn chung, tôi nghĩ rằng Trung Quốc là
cường quốc muốn duy trì nguyên trạng về các vấn đề trong biển Nam Trung Hoa”.
Zhang nhận xét rằng duy trì nguyên trạng có lợi cho Trung Quốc theo hai cách:
TQ sẽ không cần tạo điều kiện để sớm đạt được một giải pháp lâu dài, nhưng TQ
cũng không muốn mang tiếng là nước tạo ra một cuộc đối đầu. TQ sẽ chỉ phản
ứng mạnh mẽ trước những điều mà TQ coi là những khiêu khích của các nước
khác, như trong cuộc tranh chấp gần đây với Manila. Đồng thời, Trung Quốc sẽ
không dè dặt khi cần nống rộng giới hạn của một hành vi có thể chấp nhận,
chẳng hạn như việc nâng cấp Tam Sa thành một thành phố, hay việc cấp giấy
phép cho các công ty dầu lửa TQ khoan dầu tại các vùng tranh chấp.
|
But what is China’s ultimate objective in all of this?
“They just want to play for time, and to drag it out as long as possible,”
argues Storey. “What is China’s end game? I don’t think they know
themselves.”
|
Nhưng mục tiêu nhiên hậu của Trung Quốc trong việc [theo
đuổi bộ Quy tắc ứng xử] này là gì? “Trung Quốc chỉ muốn mua thêm thời gian,
càng kéo dài nguyên trạng càng lâu càng tốt”, Storey lý luận. “Nhưng nước cờ
sau cùng của Trung Quốc là gì? Tôi không tin bản thân Trung Quốc biết được
điều này”.
|
Sadly, there is no Plan B for the South China Sea. China
and ASEAN appear locked into the futile process of formulating a Code of
Conduct that won’t address the types of conduct that actually need
addressing. Pity the poor diplomats who will be spending the next two years
working on it. The COC is another fantasy – only one that won’t sound good
either in theory or in practice.
|
Điều đáng buồn là, hiện nay vẫn chưa có một phương án thứ
hai (Plan B) để giải quyết tình hình biển Đông. Trung Quốc và ASEAN hình như
đang bị khóa chặt vào trong một tiến trình vô ích, đó là tiến trình hình
thành một bộ Quy tắc ứng xử; nhưng bộ quy tắc này sẽ không xử lý được các
loại hành vi cần phải thực sự được xử lý tại biển Đông. Thật là tội nghiệp
cho các nhà ngoại giao phải khốn khổ làm việc trong vòng hai năm tới để soạn
thảo một bộ quy tắc như thế. Bộ quy tắc ứng xử này chỉ là một điều hoang
tưởng khác – chỉ là một điều nghe không ổn cả trên lý thuyết lẫn trong thực
hành.
|
Trefor Moss is an
independent journalist based in Hong Kong. He covers Asian politics, defence
and security, and was Asia-Pacific Editor at Jane’s Defence Weekly until
2009. He can be followed on Twitter @Trefor1.
|
Trefor Moss là một
nhà báo độc lập, làm việc tại Hồng Kông. Ông viết về các đề tài chính trị,
quốc phòng và an ninh châu Á, và từng là Biên tập viên về khu vực châu Á -
Thái Bình Dương tại Tuần báo Quốc phòng Jane cho đến năm 2009. LiLiên hệ theo
địa chỉ Twitter @Trefor1.
|
|
|
|
Translated by Trần Ngọc Cư
|
http://thediplomat.com/2012/09/07/the-neverending-story-drama-in-the-south-china-sea/?all=true
|
|
|
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Monday, September 10, 2012
The Neverending Story: Drama in the South China Sea Chuyện không bao giờ kết thúc: Kịch tính trên biển Đông
Friday, September 7, 2012
Michelle Obama's speech at the Democratic National Convention Bài phát biểu của bà Michelle Obama tại Đại hội Toàn quốc của Đảng Dân chủ, Hoa Kỳ
Michelle Obama's
speech at the Democratic National Convention
|
Bài phát biểu của bà
Michelle Obama tại Đại hội Toàn quốc của Đảng Dân chủ, Hoa Kỳ
|
First lady Michelle
Obama speaks at the Democratic National Convention in Charlotte, N.C., on
Tuesday
|
|
September 4, 2012
|
04-09-2012
|
Thank you so much, Elaine...we are so grateful for your
family's service and sacrifice...and we will always have your back.
|
Cảm ơn bà Elaine rất nhiều. Chúng tôi rất biết ơn sự phục vụ và hy sinh của gia đình quý vị và chúng tôi
luôn mong muốn quý vị trở lại [phục vụ].
*(Nói với các quân nhân: ND) |
Over the past few years as First Lady, I have had the
extraordinary privilege of traveling all across this country.
|
Trong vài năm qua, với tư cách là đệ nhất phu nhân, tôi có
được đặc ân rất lớn là đi khắp đất nước này.
|
And everywhere I've gone, in the people I've met, and the
stories I've heard, I have seen the very best of the American spirit.
|
Và ở tất cả những nơi tôi đã đi qua, những con người mà
tôi đã gặp, và trong những câu chuyện đã nghe, tôi đã thấy được những điều
tốt đẹp nhất về tinh thần nước Mỹ.
|
I have seen it in the incredible kindness and warmth that
people have shown me and my family, especially our girls.
|
Tôi đã thấy tinh thần đó trong lòng tốt
đáng kinh ngạc và sự ấm áp mà mọi người đã bộc lộ với tôi và gia đình tôi, đặc
biệt là hai con gái của chúng tôi.
|
I've seen it in teachers in a near-bankrupt school
district who vowed to keep teaching without pay.
|
Tôi đã nhìn thấy tinh thần đó ở các giáo viên tại một học khu
gần như phá sản, những người đã thề sẽ tiếp tục giảng dạy mà không nhận
lương.
|
I've seen it in people who become heroes at a moment's
notice, diving into harm's way to save others... flying across the country to
put out a fire...driving for hours to bail out a flooded town.
|
Tôi đã nhìn thấy nó ở những người, mà trong phút chốc đã trở
thành anh hùng, những người bước vào con đường hiểm nguy để cứu những
người khác, bay qua đất nước để dập tắt một đám cháy, lái xe hàng giờ để cứu
một thị trấn bị ngập lụt.
|
And I've seen it in our men and women in uniform and our
proud military families...in wounded warriors who tell me they're not just
going to walk again, they're going to run, and they're going to run
marathons...in the young man blinded by a bomb in Afghanistan who said,
simply, "...I'd give my eyes 100 times again to have the chance to do
what I have done and what I can still do."
|
Và tôi đã nhìn thấy nó ở những thanh niên và thiếu
nữ mặc quân phục và các gia đình quân nhân đáng tự hào của chúng ta… [Tôi
đã nhìn thấy nó] trong những chiến binh đã bị thương, họ nói với tôi
rằng, chẳng những họ sẽ đi được trở lại, mà họ còn chạy, và họ sẽ chạy
marathon… [Tôi đã nhìn thấy nó bên] trong người thanh niên mù do một quả bom
ở Afghanistan, người này đã nói, đại ý là: “Tôi sẵn sàng từ bỏ đôi mắt của
tôi dù 100 lần, để có dịp thực hiện những gì mà tôi đã làm và những gì tôi
vẫn có thể làm“.
|
Every day, the people I meet inspire me...every day, they
make me proud...every day they remind me how blessed we are to live in the
greatest nation on earth.
|
Mỗi ngày, những người mà tôi gặp đã truyền cảm hứng cho
tôi… mỗi ngày, họ làm cho tôi tự hào… mỗi ngày họ nhắc nhở tôi rằng, chúng ta
đã may mắn như thế nào khi được sống ở một đất nước vĩ đại nhất trên trái đất
này.
|
Serving as your First Lady is an honor and a
privilege...but back when we first came together four years ago, I still had
some concerns about this journey we'd begun.
|
Được phục vụ mọi người với tư cách là đệ nhất phu nhân là
niềm vinh dự và là một đặc ân… nhưng hãy trở lại thời gian cách đây bốn năm,
khi lần đầu tiên chúng ta đến với nhau, lúc đó tôi vẫn còn có một số lo ngại
về cuộc hành trình này khi chúng tôi bắt đầu.
|
While I believed deeply in my husband's vision for this
country...and I was certain he would make an extraordinary President...like
any mother, I was worried about what it would mean for our girls if he got
that chance.
|
Trong khi tôi tin tưởng sâu sắc về viễn kiến của chồng tôi
đối với đất nước này… và tôi chắc chắn rằng ông ấy sẽ làm một tổng thống
tuyệt vời… nhưng cũng như bất kỳ người mẹ nào, tôi đã lo lắng, nó sẽ ảnh
hưởng thế nào đối với con gái của chúng tôi nếu anh ấy có được cơ hội [làm
tổng thống].
|
How would we keep them grounded under the glare of the
national spotlight? How would they feel being uprooted from their school,
their friends, and the only home they'd ever known?
|
Làm sao chúng tôi có thể giữ cho chúng khiêm tốn khi bị cả
nước chú ý? Chúng sẽ cảm thấy như thế nào khi bị loại ra khỏi trường học,
khỏi bạn bè của chúng, và ngôi nhà duy nhất mà chúng đã từng sống?
|
Our life before moving to Washington was filled with
simple joys...Saturdays at soccer games, Sundays at grandma's house...and a
date night for Barack and me was either dinner or a movie, because as an
exhausted mom, I couldn't stay awake for both.
|
Cuộc sống của chúng tôi trước khi dọn tới Washington đã
đầy ắp những niềm vui đơn giản… thứ bảy [hàng tuần, chúng tôi] có mặt tại các
trận đấu bóng đá*, Chủ Nhật thì đến nhà bà [ngoại]… và vào đêm hẹn hò**,
Barack và tôi hoặc là đi ăn tối, hoặc xem một bộ phim, vì là một người mẹ
kiệt sức, tôi không thể thức với hai chúng nó.
|
*con gái của họ chơi
bóng đá: ND
**(người Mỹ, dù đã
là vợ chồng, nhưng họ vẫn có những đêm đi chơi riêng như khi còn bồ bịch: ND)
|
|
And the truth is, I loved the life we had built for our
girls...I deeply loved the man I had built that life with...and I didn't want
that to change if he became President.
I loved Barack just the way he was.
|
Và thật tình là, tôi yêu cuộc sống mà chúng tôi đã xây
dựng cho hai con gái của chúng tôi… Tôi yêu người đàn ông mà tôi đã xây dựng
cuộc đời đó vô cùng… và tôi không muốn thay đổi nếu ông ấy trở thành tổng
thống.
Tôi yêu Barack vì cách sống của anh ấy.
|
You see, even though back then Barack was a Senator and a
presidential candidate...to me, he was still the guy who'd picked me up for
our dates in a car that was so rusted out, I could actually see the pavement
going by through a hole in the passenger side door...he was the guy whose
proudest possession was a coffee table he'd found in a dumpster, and whose
only pair of decent shoes was half a size too small.
|
Các bạn xem, ngay cả lúc đó Barack đã là một thượng nghị
sĩ và là một ứng viên tổng thống… nhưng với tôi, anh ấy vẫn là anh chàng đến
đón tôi trong những ngày chúng tôi hẹn hò, trên chiếc xe bị rỉ sét, thật tình
là tôi có thể nhìn thấy vỉa hè xuyên qua cái lỗ từ cánh cửa phía ghế dành cho
khách khi ngồi trong xe (chỗ ngồi phía trên, bên phải của chiếc xe. Ý nói xe
của ông Obama quá cũ, bị lủng lỗ, có thể nhìn xuyên ra ngoài: ND). Anh ấy là
anh chàng tự hào nhất khi được sở hữu một cái bàn uống cà phê mà anh tìm thấy
ở một thùng đựng rác, và là người chỉ có một đôi giày coi được, nhưng đôi
giày đó lại nhỏ hơn chân của anh ấy tới nửa số.
|
But when Barack started telling me about his family –
that's when I knew I had found a kindred spirit, someone whose values and
upbringing were so much like mine.
|
Nhưng khi Barack bắt đầu kể cho tôi nghe về gia đình của
anh ấy, đó là khi tôi biết rằng mình đã tìm thấy một tâm hồn đồng cảm, một
người có các chuẩn mực và sự dạy dỗ rất giống như tôi.
|
You see, Barack and I were both raised by families who
didn't have much in the way of money or material possessions but who had
given us something far more valuable – their unconditional love, their
unflinching sacrifice, and the chance to go places they had never imagined for
themselves.
|
Các bạn thấy đấy, Barack và tôi, cả hai đã được lớn lên từ
những gia đình không có nhiều tiền bạc hay của cải vật chất, nhưng gia đình
đã cho chúng tôi một cái gì đó có giá trị hơn nhiều, đó là tình yêu thương vô
điều kiện của gia đình, sự hy sinh không do dự của họ và [cho chúng tôi] cơ
hội để đi tới những nơi mà gia đình chúng tôi chưa bao giờ tưởng tượng cho
chính bản thân họ.
|
My father was a pump operator at the city water plant, and
he was diagnosed with Multiple Sclerosis when my brother and I were young.
|
Ba tôi là một người điều khiển máy bơm tại một nhà máy
cung cấp nước của thành phố, và ông ấy được chẩn đoán bị bịnh đa xơ cứng khi
tôi và anh tôi còn nhỏ.
|
And even as a kid, I knew there were plenty of days when
he was in pain...I knew there were plenty of mornings when it was a struggle
for him to simply get out of bed.
|
Và ngay cả khi còn là một đứa trẻ, tôi biết có rất nhiều
ngày ba tôi đau đớn… Tôi biết có rất nhiều buổi sáng ông ấy phải vật lộn chỉ
đơn giản là ra khỏi giường.
|
But every morning, I watched my father wake up with a
smile, grab his walker, prop himself up against the bathroom sink, and slowly
shave and button his uniform.
|
Nhưng mỗi buổi sáng, tôi thấy ba tôi thức dậy với một nụ
cười, lấy khung tập đi của ông, tự chống đỡ để đứng lên cạnh bên bồn rửa của
phòng tắm, từ từ cạo râu và gài nút áo đồng phục của ông.
|
And when he returned home after a long day's work, my
brother and I would stand at the top of the stairs to our little apartment,
patiently waiting to greet him...watching as he reached down to lift one leg,
and then the other, to slowly climb his way into our arms.
|
Và khi ông trở về nhà sau một ngày dài làm việc, anh tôi
và tôi đứng ở các bậc thang trên cùng của căn hộ chung cư nhỏ của chúng tôi,
kiên nhẫn chờ đợi để chào ông… nhìn ông cố đặt một chân xuống, và sau đó là
chân kia, để từ từ bò lên, vào vòng tay của chúng tôi.
|
But despite these challenges, my dad hardly ever missed a
day of work...he and my mom were determined to give me and my brother the
kind of education they could only dream of.
|
Nhưng bất chấp những trở ngại này, ba tôi hầu như không
nghỉ một ngày làm việc nào… Ba và mẹ của tôi đã quyết định để cho tôi và anh
tôi có được sự giáo dục mà họ chỉ có thể mơ ước.
|
And when my brother and I finally made it to college,
nearly all of our tuition came from student loans and grants.
But my dad still had to pay a tiny portion of that tuition
himself.
And every semester, he was determined to pay that bill
right on time, even taking out loans when he fell short.
|
Và khi anh trai tôi và tôi cuối cùng đã vào đại học, hầu
như tất cả học phí của chúng tôi đến từ các khoản vay và các khoản trợ cấp
cho sinh viên.
Nhưng ba tôi vẫn phải trả một phần nhỏ trong số tiền học
phí đó.
Và mỗi học kỳ, ông đã quyết định trả hóa đơn đó đúng hạn,
thậm chí ông còn vay tiền khi ông cảm thấy thiếu hụt.
|
He was so proud to be sending his kids to college...and he
made sure we never missed a registration deadline because his check was late.
|
Ông rất tự hào vì những đứa con của mình vào đại học… và
ông bảo đảm rằng chúng tôi không bao giờ bỏ lỡ thời gian ghi danh học lần nào
do ông trả tiền trễ.
|
You see, for my dad, that's what it meant to be a man.
|
Các bạn thấy đấy, với cha tôi, là một người đàn ông nghĩa
là như thế.
|
Like so many of us, that was the measure of his success in
life – being able to earn a decent living that allowed him to support his
family.
|
Giống như rất nhiều người trong chúng ta, đó là thước đo
về sự thành công của ông trong cuộc sống – có khả năng kiếm sống ở mức tạm
được để ông có thể nuôi gia đình.
|
And as I got to know Barack, I realized that even though
he'd grown up all the way across the country, he'd been brought up just like
me.
|
Và khi tôi biết Barack, tôi nhận ra rằng mặc dù anh ấy lớn
lên ở khắp nơi trên đất nước này, nhưng anh ấy đã được nuôi dưỡng cũng giống
như tôi.
|
Barack was raised by a single mother who struggled to pay
the bills, and by grandparents who stepped in when she needed help.
|
Barack đã được nuôi dạy bởi một người mẹ độc thân, người
mẹ đã phải vật lộn để kiếm tiền trả các hóa đơn, và bởi ông bà [ngoại] giúp
khi mẹ anh cần sự giúp đỡ.
|
Barack's grandmother started out as a secretary at a
community bank...and she moved quickly up the ranks...but like so many women,
she hit a glass ceiling.
|
Bà ngoại của Barack bắt đầu với công việc thư ký ở một
ngân hàng cộng đồng… và bà đã được thăng tiến nhanh chóng… nhưng cũng giống
như rất nhiều phụ nữ, bà đã gặp trở ngại trong việc thăng tiến.
|
And for years, men no more qualified than she was – men
she had actually trained – were promoted up the ladder ahead of her, earning
more and more money while Barack's family continued to scrape by.
|
Và trong nhiều năm, không còn người đàn ông nào có được
tiêu chuẩn hơn bà – những người đàn ông mà bà đã thực sự huấn luyện – đã được
thăng tiến ở các chức vụ cao hơn, kiếm được nhiều tiền hơn trong khi gia đình
của Barack tiếp tục vật lộn để tồn tại.
|
But day after day, she kept on waking up at dawn to catch
the bus...arriving at work before anyone else...giving her best without
complaint or regret.
|
Nhưng ngày qua ngày, bà vẫn tiếp tục dậy vào lúc bình minh
để đón kịp chuyến xe buýt… đến nơi làm việc trước bất kỳ người nào, đã cố làm
tốt nhất công việc của bà mà không hề than phiền hay tiếc nuối.
|
And she would often tell Barack, "So long as you kids
do well, Bar, that's all that really matters."
|
Và bà thường nói với Barack: “Miễn là anh, và mấy đứa nhỏ*
làm tốt, Barack, đó là tất cả những gì thực sự quan trọng [đối với tôi]“.
|
*ý nói những đứa
cháu khác của bà: ND
|
|
Like so many American families, our families weren't
asking for much.
|
Cũng giống như nhiều gia đình người Mỹ, gia đình của chúng
tôi không đòi hỏi nhiều.
|
They didn't begrudge anyone else's success or care that
others had much more than they did...in fact, they admired it.
|
Họ không cảm thấy ghen tị với sự thành công của bất cứ
người nào, hoặc sự quan tâm mà những người khác có được nhiều hơn họ có… thật
vậy, họ rất tôn trọng điều đó.
|
They simply believed in that fundamental American promise
that, even if you don't start out with much, if you work hard and do what
you're supposed to do, then you should be able to build a decent life for
yourself and an even better life for your kids and grandkids.
|
Đơn giản là họ chỉ nhìn vào triển vọng căn bản của nước Mỹ,
ngay cả khi các bạn không có nhiều thứ để bắt đầu [cho cuộc đời], nếu các bạn
làm việc chăm chỉ và làm những gì các bạn phải làm, thì các bạn có thể tạo
dựng được một cuộc sống tốt đẹp cho chính mình và thậm chí một cuộc sống tốt
hơn cho con cháu của các bạn.
|
That's how they raised us... that's what we learned from
their example.
|
Đó là cách mà họ đã nuôi dạy chúng tôi… đó là những gì
chúng tôi đã học được từ tấm gương của họ.
|
We learned about dignity and decency – that how hard you
work matters more than how much you make...that helping others means more
than just getting ahead yourself.
|
Chúng tôi đã học được về nhân phẩm và đạo đức, rằng bạn
làm việc siêng năng như thế nào thì quan trọng hơn là bạn kiếm được bao nhiêu
tiền… rằng giúp đỡ người khác có ý nghĩa hơn chỉ giúp chính mình thăng tiến.
|
We learned about honesty and integrity – that the truth
matters...that you don't take shortcuts or play by your own set of
rules...and success doesn't count unless you earn it fair and square.
|
Chúng tôi đã học được về lòng trung thực và chính trực,
rằng sự thật mới là quan trọng… rằng bạn đừng đi đường tắt hoặc chơi bằng
cách thiết lập các quy tắc của riêng mình… và sự thành công sẽ không được
tính, trừ khi bạn có được từ sự công bằng và lương thiện.
|
We learned about gratitude and humility – that so many
people had a hand in our success, from the teachers who inspired us to the
janitors who kept our school clean...and we were taught to value everyone's
contribution and treat everyone with respect.
|
Chúng tôi đã học về lòng biết ơn và sự khiêm nhường mà rất
nhiều người đã đóng góp vào sự thành công của chúng tôi, từ những người giáo
viên đã truyền cảm hứng cho chúng tôi, cho tới những người lao công giữ
trường học của chúng ta được sạch sẽ… và chúng tôi đã được dạy phải biết quý
trọng công sức đóng góp của tất cả mọi người và đối xử với mọi người bằng sự
tôn kính.
|
Those are the values Barack and I – and so many of you –
are trying to pass on to our own children.
That's who we are.
|
Đó là những giá trị mà Barack và tôi – và rất nhiều người
trong các bạn – đang cố gắng truyền lại cho con cái của chúng ta.
Chúng ta là người như thế.
|
And standing before you four years ago, I knew that I
didn't want any of that to change if Barack became President.
|
Và bốn năm trước, tôi đã đứng trước mặt các bạn, tôi biết
rằng tôi không muốn bất kỳ giá trị nào kể trên thay đổi, nếu Barack trở thành
tổng thống.
|
Well, today, after so many struggles and triumphs and
moments that have tested my husband in ways I never could have imagined, I
have seen firsthand that being president doesn't change who you are – it reveals
who you are.
|
Và hôm nay, sau rất nhiều cố gắng và những thành tựu, và
những khoảnh khắc đã thử nghiệm chồng tôi qua những cách mà tôi không bao giờ
có thể tưởng tượng được, tôi đã tận mắt thấy rằng làm tổng thống sẽ không
thay đổi con người bạn – mà nó tiết lộ [cho mọi người thấy] bạn là người như
thế nào.
|
You see, I've gotten to see up close and personal what
being president really looks like.
|
Các bạn thấy đấy, tôi đã có dịp nhìn rất gần và riêng tư,
rằng làm tổng thống thực sự như thế nào.
|
And I've seen how the issues that come across a
President's desk are always the hard ones – the problems where no amount of
data or numbers will get you to the right answer...the judgment calls where
the stakes are so high, and there is no margin for error.
|
Và tôi đã nhìn thấy những vấn đề đi qua bàn làm việc của
tổng thống, luôn là những vấn đề khó khăn – những vấn đề mà không có số lượng
dữ liệu hoặc các con số để giúp các bạn có được câu trả lời đúng… Tư duy suy
đoán được dùng trong các tình huống rủi ro cao, và không có sự phân biệt rõ
ràng cho các sai lầm.
|
And as President, you can get all kinds of advice from all
kinds of people.
|
Và khi làm tổng thống, bạn có thể nhận được tất cả lời
khuyên các loại, từ tất cả mọi người.
|
But at the end of the day, when it comes time to make that
decision, as President, all you have to guide you are your values, and your
vision, and the life experiences that make you who you are.
|
Nhưng vào cuối ngày, khi đến lúc đưa ra quyết định, là
Tổng thống, tất cả mọi điều mà bạn có để hướng dẫn bạn, chính là giá trị của
bạn, tầm nhìn của bạn, và những kinh nghiệm sống đã giúp cho bạn là người như
thế nào.
|
So when it comes to rebuilding our economy, Barack is
thinking about folks like my dad and like his grandmother.
|
Cho nên khi phải xây dựng lại nền kinh tế của chúng ta,
Barack nghĩ về những người như ba tôi và những người như bà ngoại của anh ấy.
|
He's thinking about the pride that comes from a hard day's
work.
|
Anh ấy suy nghĩ về niềm tự hào đến từ một ngày làm việc
cực nhọc.
|
That's why he signed the Lilly Ledbetter Fair Pay Act to
help women get equal pay for equal work.
|
Đó là lý do vì sao anh ấy đã ký Dự luật Lilly Ledbetter
Fair Pay Act, để giúp phụ nữ được trả lương bằng [như đàn ông] cho cùng công
việc như nhau.
|
That's why he cut taxes for working families and small
businesses and fought to get the auto industry back on its feet.
|
Đó là lý do vì sao anh ấy đã cắt giảm thuế cho các gia
đình công nhân và các doanh nghiệp nhỏ và đã chiến đấu để đưa ngành công
nghiệp xe hơi trở lại.
|
That's how he brought our economy from the brink of
collapse to creating jobs again – jobs you can raise a family on, good jobs
right here in the United States of America.
|
Đó là cách mà anh ấy đưa nền kinh tế của chúng ta từ bờ
vực sụp đổ để tạo công ăn việc làm trở lại – có công việc làm, bạn có thể
nuôi một gia đình, những công việc tốt ngay tại đây, ở Mỹ.
|
When it comes to the health of our families, Barack
refused to listen to all those folks who told him to leave health reform for
another day, another president.
|
Khi nói về sức khỏe của gia đình chúng tôi, Barack đã từ
chối không nghe tất cả những người đã nói với anh ấy, rằng để chuyện cải cách
y tế làm sau này, cho một tổng thống khác.
|
He didn't care whether it was the easy thing to do
politically – that's not how he was raised – he cared that it was the right
thing to do.
|
Anh ấy không quan tâm cho dù đó là điều dễ làm về mặt
chính trị – đó không phải là cách mà anh ấy được nuôi dạy – anh ấy quan tâm
bởi vì đó là điều phải làm.
|
He did it because he believes that here in America, our
grandparents should be able to afford their medicine...our kids should be
able to see a doctor when they're sick...and no one in this country should
ever go broke because of an accident or illness.
|
Anh ấy đã làm điều đó bởi vì anh tin rằng ở Mỹ, ông bà của
chúng tôi cần có đủ khả năng chi trả cho chi phí thuốc men của họ… con cái
của chúng tôi cần được đi khám bác sĩ khi chúng bị bệnh… và không ai trên đất
nước này phải bị phá sản vì bị một tai nạn hay bệnh tật.
|
And he believes that women are more than capable of making
our own choices about our bodies and our health care...that's what my husband
stands for.
|
Và anh ấy tin rằng phụ nữ có nhiều khả năng hơn trong việc
lựa chọn [những gì liên quan đến] cơ thể của chúng ta và việc chăm sóc sức
khỏe của chúng ta… đó là những gì mà chồng tôi ủng hộ.
|
When it comes to giving our kids the education they
deserve, Barack knows that like me and like so many of you, he never could've
attended college without financial aid.
|
Khi nói đến chuyện cho con cái chúng tôi được hưởng một
nền giáo dục mà chúng xứng đáng được hưởng, Barack biết rằng, cũng giống như
tôi và như rất nhiều người trong các bạn, anh ấy không bao giờ có khả năng
học đại học nếu không có sự hỗ trợ tài chính.
|
And believe it or not, when we were first married, our
combined monthly student loan bills were actually higher than our mortgage.
|
Và tin tôi hay không, khi chúng tôi mới kết hôn, hóa đơn
hàng tháng phải trả cho khoản tiền vay khi học đại học của hai chúng tôi gọp
lại, thực sự cao hơn so với tiền nhà (mortgage) của chúng tôi hàng tháng.
|
We were so young, so in love, and so in debt.
|
Chúng tôi đã còn rất trẻ, còn đang yêu, và còn đang mắc
nợ.
|
That's why Barack has fought so hard to increase student
aid and keep interest rates down, because he wants every young person to
fulfill their promise and be able to attend college without a mountain of
debt.
|
Đó là lý do vì sao Barack đã tranh đấu rất nhiều để gia
tăng tiền trợ giúp sinh viên và giữ mức lãi suất thấp, bởi vì anh ấy muốn tất
cả mọi thanh niên đều có thể thực hiện lời hứa của mình và có thể đi học đại
học mà không phải mang một đống nợ nần.
|
So in the end, for Barack, these issues aren't political –
they're personal.
Because Barack knows what it means when a family
struggles.
He knows what it means to want something more for your
kids and grandkids.
|
Cho nên cuối cùng là, với Barack, những vấn đề này không
phải là chính trị, mà là vấn đề cá nhân.
Bởi vì Barack hiểu, khi một gia đình phải vật lộn [với
cuộc sống], có nghĩa là gì.
Anh ấy hiểu, muốn có thêm điều gì đó cho con cháu của các
bạn, có nghĩa là gì.
|
Barack knows the American Dream because he's lived
it...and he wants everyone in this country to have that same opportunity, no
matter who we are, or where we're from, or what we look like, or who we love.
|
Barack hiểu giấc mơ Mỹ bởi vì anh ấy đã sống với nó… và
anh ấy muốn tất cả mọi người trên đất nước này phải có cơ hội như nhau, bất
kể chúng ta là ai, bất kể chúng ta đến từ đâu, hay diện mạo của chúng ta như
thế nào, hay những người chúng ta yêu thương là ai.
|
And he believes that when you've worked hard, and done
well, and walked through that doorway of opportunity...you do not slam it
shut behind you...you reach back, and you give other folks the same chances
that helped you succeed.
|
Và anh ấy tin rằng khi các bạn đã làm việc chăm chỉ, và
các bạn đã hoàn thành tốt, và đi qua cánh cửa cơ hội… các bạn không bị nó
đóng lại sau lưng… các bạn trở lại, và cho người khác cùng cơ hội đã giúp các
bạn thành công.
|
So when people ask me whether being in the White House has
changed my husband, I can honestly say that when it comes to his character,
and his convictions, and his heart, Barack Obama is still the same man I fell
in love with all those years ago.
|
Cho nên khi mọi người hỏi tôi, liệu sống trong Nhà Trắng
có làm cho chồng tôi thay đổi hay không, tôi có thể thành thật mà nói rằng,
khi nói đến cá tính của anh ấy, niềm tin của anh ấy, và trái tim của anh ấy,
Barack Obama vẫn là người đàn ông mà tôi đã yêu thương với tất cả những năm
tháng [mà chúng tôi] đã trải qua.
|
He's the same man who started his career by turning down
high paying jobs and instead working in struggling neighborhoods where a
steel plant had shut down, fighting to rebuild those communities and get
folks back to work...because for Barack, success isn't about how much money you
make, it's about the difference you make in people's lives.
|
Anh ấy chính là người đàn ông đã bắt đầu sự nghiệp của
mình bằng cách từ chối công việc được trả lương cao, và thay vào đó, anh ấy
làm việc ở những khu vực lân cận đã phải vật lộn, nơi mà một nhà máy sản xuất
thép phải đóng cửa, chiến đấu để xây dựng lại những cộng đồng và đưa mọi
người trở lại làm việc… bởi vì đối với Barack, sự thành công không phải ở chỗ
bạn kiếm được bao nhiêu tiền, mà là bạn đã thay đổi cuộc sống của người dân
như thế nào.
|
He's the same man who, when our girls were first born,
would anxiously check their cribs every few minutes to ensure they were still
breathing, proudly showing them off to everyone we knew.
|
Anh ấy chính là người đàn ông mà khi hai đứa con gái của
chúng tôi mới được sinh ra, anh đã lo lắng, cứ mỗi vài phút là kiểm tra
giường cũi của chúng, để bảo đảm rằng chúng vẫn còn thở, tự hào khoe chúng
với tất cả mọi người mà chúng tôi biết.
|
That's the man who sits down with me and our girls for
dinner nearly every night, patiently answering their questions about issues
in the news, and strategizing about middle school friendships.
|
Đó là người đàn ông đã ngồi xuống ăn tối với tôi và hai
con gái của chúng tôi gần như mỗi đêm, kiên nhẫn trả lời các câu hỏi của
chúng về các vấn đề trong các bản tin, và đề ra kế hoạch về tình bạn [cho các
con] ở cấp II.
|
That's the man I see in those quiet moments late at night,
hunched over his desk, poring over the letters people have sent him.
|
Đó là người đàn ông tôi nhìn thấy trong những khoảnh khắc
yên tĩnh vào đêm khuya, gập người trên bàn làm việc của mình, nghiền ngẫm
những bức thư mà người dân đã gửi cho anh.
|
The letter from the father struggling to pay his
bills...from the woman dying of cancer whose insurance company won't cover
her care...from the young person with so much promise but so few
opportunities.
|
Bức thư của một người cha đã phải vật lộn để trả các hóa
đơn của mình… [bức thư] của người phụ nữ chết vì bị ung thư mà công ty bảo
hiểm sẽ không trả chi phí chăm sóc cho cô ấy… [bức thư] từ một người trẻ tuổi
có rất nhiều triển vọng nhưng có rất ít cơ hội.
|
I see the concern in his eyes...and I hear the
determination in his voice as he tells me, "You won't believe what these
folks are going through, Michelle...it's not right. We've got to keep working
to fix this. We've got so much more to do."
|
Tôi thấy nỗi lo lắng trong mắt anh… và tôi nghe sự quả
quyết trong giọng nói của anh khi anh nói với tôi rằng: “Em sẽ không tin được
những điều mà những người dân này đang trải qua, Michelle… đó là điều không
đúng. Chúng ta phải tiếp tục làm việc để sửa chữa lỗi này. Chúng ta có quá
nhiều điều phải làm“.
|
I see how those stories – our collection of struggles and
hopes and dreams – I see how that's what drives Barack Obama every single
day.
|
Tôi hiểu những câu chuyện đó như thế nào – thu thập của
chúng tôi về những cố gắng, những hy vọng và những ước mơ – tôi thấy những
câu chuyện đó đã thúc bách Barack Obama mỗi ngày như thế nào.
|
And I didn't think it was possible, but today, I love my
husband even more than I did four years ago...even more than I did 23 years
ago, when we first met.
|
Và tôi đã không nghĩ rằng có thể làm được, nhưng hôm nay,
tôi yêu chồng tôi thậm chí nhiều hơn tôi đã yêu ông ấy cách đây bốn năm… thậm
chí nhiều hơn tôi đã yêu ông 23 năm trước, khi chúng tôi gặp nhau lần đầu
tiên.
|
I love that he's never forgotten how he started.
|
Tôi yêu vì anh ấy không bao giờ quên anh ấy đã bắt đầu
[cuộc sống] như thế nào.
|
I love that we can trust Barack to do what he says he's
going to do, even when it's hard – especially when it's hard.
|
Tôi yêu vì chúng ta có thể tin tưởng Barack làm những gì
mà anh ấy nói anh ấy sẽ làm, ngay cả khi việc đó khó khăn – đặc biệt là khi
nó rất khó.
|
I love that for Barack, there is no such thing as
"us" and "them" – he doesn't care whether you're a
Democrat, a Republican, or none of the above...he knows that we all love our
country...and he's always ready to listen to good ideas...he's always looking
for the very best in everyone he meets.
|
Tôi yêu vì Barack không có những điều như “chúng ta” và
“họ” – anh ấy không quan tâm cho dù bạn thuộc Đảng Dân chủ hay đảng Cộng hòa,
hay chẳng thuộc đảng nào cả… Anh ấy biết rằng tất cả chúng ta đều yêu đất
nước của chúng ta… và anh ấy luôn sẵn sàng lắng nghe những ý kiến hay… Anh ấy
luôn tìm kiếm những điều tốt nhất trong tất cả mọi người mà anh ấy gặp.
|
And I love that even in the toughest moments, when we're
all sweating it – when we're worried that the bill won't pass, and it seems
like all is lost – Barack never lets himself get distracted by the chatter
and the noise.
|
Và tôi yêu vì, ngay cả trong những giây phút khó khăn
nhất, khi tất cả chúng ta toát mồ hôi – khi chúng ta lo lắng về dự luật sẽ
không được thông qua, và có vẻ như tất cả đều mất – Barack không bao giờ cho
phép mình bị phân tâm bởi tiếng trò chuyện và tiếng ồn ào.
|
Just like his grandmother, he just keeps getting up and
moving forward...with patience and wisdom, and courage and grace.
|
Cũng giống như bà ngoại của anh, anh chỉ đứng dậy và đi về
phía trước… với sự kiên nhẫn và trí tuệ, lòng can đảm và biết ơn.
|
And he reminds me that we are playing a long game
here...and that change is hard, and change is slow, and it never happens all
at once.
|
Và anh nhắc tôi nhớ rằng chúng ta đang chơi một trò chơi
lâu dài ở đây… và sự thay đổi thì rất khó khăn, và sự thay đổi diễn ra chậm,
và thay đổi không bao giờ xảy ra cùng một lúc.
|
But eventually we get there, we always do.
|
Nhưng cuối cùng thì chúng ta cũng đi tới đó, chúng ta luôn
luôn tới đó.
|
We get there because of folks like my Dad...folks like
Barack's grandmother...men and women who said to themselves, "I may not
have a chance to fulfill my dreams, but maybe my children will...maybe my
grandchildren will."
|
Chúng ta tới đó được bởi vì những người như ba tôi… những
người như bà ngoại của Barack… những người đàn ông và phụ nữ đã nói với chính
họ rằng: “Có thể tôi không có cơ hội để thực hiện ước mơ của tôi, nhưng có lẽ
các con tôi sẽ có… có lẽ cháu của tôi sẽ có”.
|
So many of us stand here tonight because of their
sacrifice, and longing, and steadfast love...because time and again, they
swallowed their fears and doubts and did what was hard.
|
Cho nên nhiều người trong chúng ta đứng đây đêm nay vì sự
hy sinh của họ, và niềm khát khao, và tình yêu vững chắc… bởi vì thời gian và
một lần nữa, họ nuốt nỗi sợ hãi và nghi ngờ và đã thực hiện những điều khó
khăn.
|
So today, when the challenges we face start to seem
overwhelming – or even impossible – let us never forget that doing the
impossible is the history of this nation...it's who we are as
Americans...it's how this country was built.
|
Vì vậy hôm nay, khi những thách thức mà chúng ta phải đối
mặt bắt đầu có vẻ áp đảo, hoặc thậm chí không thể vượt qua, chúng ta không
bao giờ quên rằng, làm những điều không thể thực hiện được là lịch sử của đất
nước này… đó là, chúng ta là những người Mỹ như thế… và đó là cách mà đất
nước này đã được xây dựng như thế.
|
And if our parents and grandparents could toil and
struggle for us...if they could raise beams of steel to the sky, send a man
to the moon, and connect the world with the touch of a button...then surely
we can keep on sacrificing and building for our own kids and grandkids.
|
Và nếu cha mẹ và ông bà của chúng ta có thể vất vả và vật
lộn [với cuộc sống] cho chúng ta… nếu họ có thể nâng những tấm dầm thép lên
bầu trời, gửi một người đàn ông tới mặt trăng, và kết nối thế giới bằng việc
chạm vào một cái nút… thì chắc chắn chúng ta có thể tiếp tục hy sinh và xây
dựng cho con cháu của chúng ta.
|
And if so many brave men and women could wear our
country's uniform and sacrifice their lives for our most fundamental
rights...then surely we can do our part as citizens of this great democracy
to exercise those rights...surely, we can get to the polls and make our
voices heard on Election Day.
|
Và nếu có rất nhiều người đàn ông và phụ nữ dũng cảm có
thể mặc đồng phục của đất nước và hy sinh cuộc sống của họ cho các quyền cơ
bản nhất của chúng ta… thì chắc chắn chúng ta có thể làm phần việc của chúng
ta, là những công dân của nền dân chủ tuyệt vời này để thực hiện các quyền
đó… chắc chắn, chúng ta có thể đi bầu và làm cho tiếng nói của chúng ta được
nghe vào ngày bầu cử.
|
If farmers and blacksmiths could win independence from an
empire...if immigrants could leave behind everything they knew for a better
life on our shores...if women could be dragged to jail for seeking the
vote...if a generation could defeat a depression, and define greatness for
all time...if a young preacher could lift us to the mountaintop with his
righteous dream...and if proud Americans can be who they are and boldly stand
at the altar with who they love...then surely, surely we can give everyone in
this country a fair chance at that great American Dream.
|
Nếu những người nông dân và những người thợ rèn có thể
giành độc lập từ một đế chế… nếu những người nhập cư có thể bỏ lại sau lưng
tất cả mọi thứ họ biết để có được một cuộc sống tốt đẹp hơn trên bờ biển của
chúng ta… nếu phụ nữ có thể bị lôi vào tù do theo đuổi việc bầu cử… nếu một
thế hệ có thể đánh bại một cuộc khủng hoảng, và xác định sự vĩ đại qua mọi
thời đại… nếu một mục sư trẻ có thể đưa chúng ta đến đỉnh núi với ước mơ chân
chính của ông… và nếu những người Mỹ tự hào vì họ có thể là chính họ và mạnh
dạn đứng tại bàn thờ với những người mà họ yêu thích… thì chắc chắn, chắc
chắn chúng ta có thể cho tất cả mọi người trên đất nước này một cơ hội công
bằng về giấc mơ vĩ đại đó của Mỹ.
|
Because in the end, more than anything else, that is the
story of this country – the story of unwavering hope grounded in unyielding
struggle.
|
Bởi vì cuối cùng thì, hơn tất cả mọi thứ, đó là câu chuyện
của đất nước này – câu chuyện về niềm hy vọng vững chắc, làm nền tảng cho
cuộc đấu tranh kiên cường.
|
That is what has made my story, and Barack's story, and so
many other American stories possible.
|
Đó là những điều đã làm nên câu chuyện của tôi, và câu
chuyện của Barack, và có thể là rất nhiều câu chuyện khác của người Mỹ.
|
And I say all of this tonight not just as First Lady...and
not just as a wife.
|
Và tôi nói tất cả chuyện trong đêm nay không phải với tư
cách là đệ nhất phu nhân… và cũng không phải với tư cách của một người vợ.
|
You see, at the end of the day, my most important title is
still "mom-in-chief."
|
Các bạn thấy đó, vào cuối ngày, chức vụ quan trọng nhất
của tôi vẫn là “Thủ-Lĩnh-Mẹ”.
|
My daughters are still the heart of my heart and the
center of my world.
|
Hai con gái của tôi vẫn là trung tâm của trái tim tôi và
là tâm điểm trong thế giới của tôi.
|
But today, I have none of those worries from four years
ago about whether Barack and I were doing what's best for our girls.
|
Nhưng hôm nay, tôi không có những mối lo lắng như đã có
hồi bốn năm trước về việc liệu Barack và tôi có đang làm những điều tốt nhất
cho hai con gái của chúng tôi hay không.
|
Because today, I know from experience that if I truly want
to leave a better world for my daughters, and all our sons and daughters...if
we want to give all our children a foundation for their dreams and
opportunities worthy of their promise...if we want to give them that sense of
limitless possibility – that belief that here in America, there is always
something better out there if you're willing to work for it...then we must
work like never before...and we must once again come together and stand
together for the man we can trust to keep moving this great country
forward...my husband, our President, President Barack Obama.
|
Bởi vì hôm nay, tôi biết từ kinh nghiệm rằng, nếu tôi thực
sự muốn để lại một thế giới tốt đẹp hơn cho con gái của tôi, và cho tất cả
những đứa con trai và con gái của chúng ta… nếu chúng ta muốn cho tất cả các
trẻ em của chúng ta một nền tảng cho ước mơ của chúng và những cơ hội xứng
đáng với triển vọng của chúng… nếu chúng ta muốn cho chúng cảm giác về khả
năng không giới hạn – niềm tin đó thì ở đây, tại nước Mỹ, luôn luôn có một
điều gì đó tốt hơn ở ngoài kia nếu các bạn sẵn sàng làm việc để có được điều
đó… thì chúng ta phải làm việc [cật lực] hơn bao giờ hết… và một lần nữa
chúng ta lại phải đến với nhau và đứng cùng nhau để ủng hộ người đàn ông mà
chúng ta có thể tin tưởng để đưa đất nước vĩ đại này tiến lên phía trước… chồng
tôi, Tổng thống của chúng ta, Tổng thống Barack Obama.
|
Thank you, God bless you, and God bless America.
|
Cảm ơn các bạn, Đức Chúa Trời sẽ ban phước lành cho các
bạn và cho nước Mỹ.
|
NPR
|
Translated by Dương Lệ Chi
|
http://www.npr.org/2012/09/04/160578836/transcript-michelle-obamas-convention-speech
|
Subscribe to:
Posts (Atom)