| |
President Ronald Reagan: 1981 Inaugural Address
| Ronald Reagan: Diễn văn nhậm chức ngày 20 tháng 1 năm 1981 |
Senator Hatfield, Mr. Chief Justice, Mr. President, Vice President Bush, Vice President Mondale, Senator Baker, Speaker O'Neill, Reverend Moomaw, and my fellow citizens:
| Thưa thượng nghị sỹ Hatfield, ngài chánh án, ngài tổng thống, phó tổng thống Bush, phó tổng thống Mondale, thượng nghị sỹ Baker, người phát ngôn O’Neill, Cha Moomaw và quốc dân đồng bào. |
To a few of us here today this is a solemn and most momentous occasion, and yet in the history of our nation it is a commonplace occurrence. The orderly transfer of authority as called for in the Constitution routinely takes place, as it has for almost two centuries, and few of us stop to think how unique we really are. In the eyes of many in the world, this every 4-year ceremony we accept as normal is nothing less than a miracle.
| Đối với một số ít chúng ta tại nơi này ngày hôm nay, đây là một dịp long trọng và nhiều ý nghĩa nhất. Tuy nhiên, trong lịch sử của quốc gia chúng ta, nó là một sự kiện thông thường. Việc chuyển giao có trật tự quyền lực như Hiến pháp yêu cầu vẫn xảy ra thường xuyên, như trong gần hai thế kỷ vừa qua, và ít người trong số chúng ta chịu nhìn lại xem chúng ta đặc biệt như thế nào. Duới con mắt của nhiều người trên thế giới, cái nghi lễ bốn năm một lần này, cái mà chúng ta coi là bình thường, không kém gì một điều thần kỳ.
|
Mr. President, I want our fellow citizens to know how much you did to carry on this tradition. By your gracious cooperation in the transition process, you have shown a watching world that we are a united people pledged to maintaining a political system which guarantees individual liberty to a greater degree than any other, and I thank you and your people for all your help in maintaining the continuity which is the bulwark of our Republic.
| Thưa ngài tổng thống, tôi muốn quốc dân đồng bào biết rằng ngài đã nỗ lực thế nào để truyền thống này được duy trì. Qua việc hợp tác đầy thân ái, ngài đã cho thế giới biết rằng chúng ta là một dân tộc thống nhất, có cam kết duy trì một hệ thống chính trị bảo đảm quyền tự do cá nhân ở một mức độ lớn hơn tất thảy mọi hệ thống khác. Tôi xin cám ơn ngài và cộng sự của ngài vì sự giúp đỡ của các ngài trong việc duy trì tính liên tục, cái bảo vệ nền cộng hòa của chúng ta.
|
The business of our nation goes forward. These United States are confronted with an economic affliction of great proportions. We suffer from the longest and one of the worst sustained inflations in our national history. It distorts our economic decisions, penalizes thrift, and crushes the struggling young and the fixed-income elderly alike. It threatens to shatter the lives of millions of our people.
| Công việc của quốc gia chúng ta sẽ tiếp tục tiến lên phía trước. Hợp chúng quốc chúng ta đang phải đối mặt với một mối họa kinh tế ở tầm vóc rất lớn. Chúng ta đang trải qua một thời kỳ dai dẳng nhất về lạm phát trong lịch sử của mình. Nó đã làm méo mó các quyết định kinh tế của chúng ta, trừng phạt hành vi tiết kiệm và bóp nghẹt tầng lớp thanh niên đang đấu tranh sinh tồn cùng tầng lớp người già với khoản thu nhâp cố định. Nó đe dọa đến cuộc sống của hàng triệu người trong dân tộc của chúng ta.
|
Idle industries have cast workers into unemployment, human misery, and personal indignity. Those who do work are denied a fair return for their labor by a tax system which penalizes successful achievement and keeps us from maintaining full productivity.
| Các ngành công nghiệp trì trệ đã làm cho công nhân mất việc, đẩy con người vào những điều kiện khốn cùng và mất đi nhân phẩm. Những người đang làm việc thì lại bị chối từ phần thù lao xứng đáng với lao động của mình bởi một hệ thống thuế trừng phạt mọi thành quả của thành công và làm cho chúng ta không duy trì được năng suất lao động đích thực.
|
But great as our tax burden is, it has not kept pace with public spending. For decades we have piled deficit upon deficit, mortgaging our future and our children's future for the temporary convenience of the present. To continue this long trend is to guarantee tremendous social, cultural, political, and economic upheavals.
| Nhưng mặc dù gánh nặng thuế khóa mà chúng ta đang mang nhiều đến đâu thì nó cũng không theo kịp mức chi tiêu của chính phủ. Những thập kỷ qua, chúng ta đã chồng chất thâm hụt chi tiêu thập kỷ này lên thâm hụt chi tiêu thập kỷ khác, cầm cố tương lai của chúng ta và con cháu của chúng ta cho tiện lợi tạm thời của thực tại. Tiếp tục xu thế này là bảo đảm cho sự xảy ra những biến động khôn lường về mặt xã hội, văn hóa, chính trị và kinh tế.
|
You and I, as individuals, can, by borrowing, live beyond our means, but for only a limited period of time. Why, then, should we think that collectively, as a nation, we're not bound by that same limitation? We must act today in order to preserve tomorrow. And let there be no misunderstanding: We are going to begin to act, beginning today.
| Các bạn và tôi, với tư cách là những cá nhân, bằng vay mượn có thể sống vượt quá khối tài sản thực của mình. Nhưng chuyện này chỉ có thể làm trong một giới hạn thời gian. Vậy thì tại sao chúng ta lại nghĩ rằng toàn bộ chúng ta, với tư cách là một quốc gia, sẽ không bị ràng buộc bởi một giới hạn thời gian tương tự? Chúng ta phải hành động hôm nay để bảo vệ ngày mai. Và để tránh có sự hiểu lầm [tôi xin nói] chúng ta sẽ bắt đầu hành động ngay từ ngày hôm nay.
|
The economic ills we suffer have come upon us over several decades. They will not go away in days, weeks, or months, but they will go away. They will go away because we as Americans have the capacity now, as we've had in the past, to do whatever needs to be done to preserve this last and greatest bastion of freedom.
| Những bệnh tật của nền kinh tế chúng ta đang chịu đã đến với chúng ta từ vài thập kỷ vừa qua. Nó sẽ không biến mất ngay trong một vài ngày, một vài tuần hay vài tháng nhưng nó sẽ biến mất. Nó sẽ biến mất bởi vì chúng ta, là những người Mỹ, hiện tại cũng như trong quá khứ, có khả năng làm bất kỳ những gì cần phải làm để duy trì thành trì tự do cuối cùng và vĩ đại nhất này.
|
In this present crisis, government is not the solution to our problem; government is the problem. From time to time we've been tempted to believe that society has become too complex to be managed by self-rule, that government by an elite group is superior to government for, by, and of the people. Well, if no one among us is capable of governing himself, then who among us has the capacity to govern someone else? All of us together, in and out of government, must bear the burden. The solutions we seek must be equitable, with no one group singled out to pay a higher price.
| Trong cuộc khủng hoảng hiện tại này, chính phủ không phải là giải pháp cho vấn đề khó khăn của chúng ta mà chính phủ chính là vấn đề khó khăn. Từ thời này sang thời khác chúng ta đã bị quyến rũ để tin rằng xã hội đã trở nên quá phức tạp để có thể được quản lý bằng cơ chế tự quản, rằng điều hành do một nhóm người ưu tú thì hơn là điều hành vì dân, do dân và của dân. Vâng, nếu không ai trong chúng ta có thể quản lý được bản thân mình thì ai trong số chúng ta có khả năng quản lý được người khác? Tất cả chúng ta, những người trong và ngoài chính phủ, phải cùng nhau gánh trọng trách này. Những giải pháp chúng ta tìm kiếm phải công bằng, không một nhóm nhất định nào bị bắt trả một giá cao hơn.
|
We hear much of special interest groups. Well, our concern must be for a special interest group that has been too long neglected. It knows no sectional boundaries or ethnic and racial divisions, and it crosses political party lines. It is made up of men and women who raise our food, patrol our streets, man our mines and factories, teach our children, keep our homes, and heal us when we're sick—professionals, industrialists, shopkeepers, clerks, cabbies, and truck drivers. They are, in short, "We the people," this breed called Americans.
| Chúng ta đã nghe nhiều về các nhóm lợi ích đặc biệt. Vâng, mối quan tâm của chúng ta nay phải dành cho một nhóm lợi ích đặc biệt đã bị lãng quên quá lâu. Nhóm này không có ranh giới cục bộ hay chia rẽ dân tộc, chủng tộc và nó vượt lên trên đường lối chính trị đảng phái. Nó được hình thành bởi những người nam nữ mang lại cho chúng ta lương thực, những người tuần hành trên đường phố, làm việc tại các khu mỏ và nhà xưởng, dậy dỗ trẻ em, giữ nhà và chữa trị cho chúng ta khi chúng ta ốm yếu – những nhà chuyên gia, nhà công nghiệp, chủ hiệu, thư ký, người lái xe. Họ là, nói ngắn gọn, “chúng ta, những người dân”, [3] thuộc dòng giống được gọi là người Mỹ.
|
Well, this administration's objective will be a healthy, vigorous, growing economy that provides equal opportunities for all Americans, with no barriers born of bigotry or discrimination. Putting America back to work means putting all Americans back to work. Ending inflation means freeing all Americans from the terror of runaway living costs. All must share in the productive work of this "new beginning," and all must share in the bounty of a revived economy. With the idealism and fair play which are the core of our system and our strength, we can have a strong and prosperous America, at peace with itself and the world.
| Vâng, mục tiêu của chính phủ này là một nền kinh tế lành mạnh, khỏe khoắn và phát triển, nơi cung cấp các cơ hội công bằng cho mọi người dân Mỹ mà không có rào cản tạo bởi thành kiến hay phân biệt đối xử. Để nước Mỹ trở lại làm việc có nghĩa là để tất cả người dân Mỹ trở lại làm việc. Chấm dứt lạm phát có nghĩa là xóa bỏ nỗi khiếp sợ về chi phí đời sống bất kham trong mọi người dân Mỹ. Tất cả chúng ta phải chung sức trong công việc sản xuất của “sự bắt đầu” này và tất cả phải được chia chung từ phần thưởng của nền kinh tế được phục hồi. Với tinh thần lạc quan và tuân thủ luật chơi chung, những cốt lõi của hệ thống chúng ta và sức mạnh của chúng ta, chúng ta có thể có được một nước Mỹ vững chắc và phồn thịnh, hòa bình trong nội tại và với thế giới bên ngoài.
|
So, as we begin, let us take inventory. We are a nation that has a government—not the other way around. And this makes us special among the nations of the Earth. Our government has no power except that granted it by the people. It is time to check and reverse the growth of government, which shows signs of having grown beyond the consent of the governed.
| Vì thế, tại thời điểm bắt đầu này chúng ta hãy kiểm kê xem. Chúng ta là một quốc gia có một chính phủ - chứ không phải là ngược lại. Và điều này làm cho chúng ta đặc biệt hơn so với các quốc gia khác trên quả đất. Chính phủ của chúng ta không có quyền trừ những gì đã được trao bởi người dân. Đây là thời điểm để kiểm tra và đảo ngược lại việc mở rộng của chính phủ, nơi đang có tín hiệu về mức độ phát triển vượt quá sự đồng ý của những người bị trị.
|
It is my intention to curb the size and influence of the Federal establishment and to demand recognition of the distinction between the powers granted to the Federal Government and those reserved to the States or to the people. All of us need to be reminded that the Federal Government did not create the States; the States created the Federal Government.
| Đó là ý định của tôi để kiềm chế lại kích cỡ và tầm ảnh hưởng của thiết chế liên bang và để yêu cầu việc công nhận sự khác biệt giữa những quyền lực được trao cho chính quyền liên bang và những quyền được dành cho tiểu bang hay cho dân chúng. Tất cả chúng ta cần phải được nhắc nhở rằng chính phủ liên bang không tạo ra các tiểu bang; mà các tiểu bang đã tạo ra chính phủ liên bang.
|
Now, so there will be no misunderstanding, it's not my intention to do away with government. It is rather to make it work--work with us, not over us; to stand by our side, not ride on our back. Government can and must provide opportunity, not smother it; foster productivity, not stifle it.
| Bây giờ, để tránh hiểu lầm, tôi nói ý định của tôi không phải là xóa bỏ chính phủ. Ngược lại, để nó làm việc—làm việc với chúng ta, chứ không phải trên chúng ta; sát cánh với chúng ta chứ không phải cưỡi trên lưng chúng ta. Chính phủ có thể và phải cung cấp cơ hội, chứ không phải bóp nghẹt chúng; thúc đẩy năng suất chứ không phải kiềm chế nó.
|
If we look to the answer as to why for so many years we achieved so much, prospered as no other people on Earth, it was because here in this land we unleashed the energy and individual genius of man to a greater extent than has ever been done before. Freedom and the dignity of the individual have been more available and assured here than in any other place on Earth. The price for this freedom at times has been high, but we have never been unwilling to pay that price.
| Nếu chúng ta nhìn vào các câu trả lời vì sao trong bao nhiêu năm chúng ta đã đạt được nhiều đến thế, phồn thịnh hơn tất bất kỳ dân tộc nào khác trên thế giới, đó chính bởi vì chính tại mảnh đất này chúng ta đã khơi mở cho năng lực và thiên tư cá nhân con người đến một mức độ lớn hơn bất kỳ nơi nào khác đã làm. Tự do và nhân phẩm cá nhân đã được hiện diện và được bảo đảm ở nơi đây hơn bất kỳ nơi nào khác trên trái đất. Giá của sự tự do này nhiều khi rất cao nhưng chúng ta chưa bao giờ không sẵn lòng trả.
|
It is no coincidence that our present troubles parallel and are proportionate to the intervention and intrusion in our lives that result from unnecessary and excessive growth of government. It is time for us to realize that we're too great a nation to limit ourselves to small dreams. We're not, as some would have us believe, doomed to an inevitable decline. I do not believe in a fate that will fall on us no matter what we do. I do believe in a fate that will fall on us if we do nothing. So, with all the creative energy at our command, let us begin an era of national renewal. Let us renew our determination, our courage, and our strength. And let us renew our faith and our hope.
| Không phải ngẫu nhiên mà những rắc rối hiện tại lại đi song hành và tỷ lệ với mức độ can thiệp và xâm nhập vào đời sống của chúng ta, một hậu quả của sự phát triển không cần thiết và thái quá của chính phủ. Đây là thời điểm để chúng ta nhận ra rằng chúng ta là một quốc gia quá vĩ đại để tự giới hạn mình vào những giấc mơ nhỏ bé. Chúng ta không, như là một số người muốn chúng ta tin, bị hủy diệt trong sự suy thoái tất yếu. Tôi không tin là một định mệnh nào đó sẽ rơi vào chúng ta dù chúng ta có làm gì chăng nữa. Tôi tin là một định mệnh sẽ rơi vào chúng ta nếu chúng ta không làm gì. Vì thế, với năng lực sáng tạo sẵn có, chúng ta hãy bắt đầu một kỷ nguyên tái thiết quốc gia. Chúng ta hãy tái thiết lại quyết tâm, lòng dũng cảm và sức mạnh của mình. Và chúng ta hãy tái thiết lại đức tin và hy vọng của mình.
|
We have every right to dream heroic dreams. Those who say that we're in a time when there are not heroes, they just don't know where to look. You can see heroes every day going in and out of factory gates. Others, a handful in number, produce enough food to feed all of us and then the world beyond. You meet heroes across a counter, and they're on both sides of that counter. There are entrepreneurs with faith in themselves and faith in an idea who create new jobs, new wealth and opportunity. They're individuals and families whose taxes support the government and whose voluntary gifts support church, charity, culture, art, and education. Their patriotism is quiet, but deep. Their values sustain our national life.
| Chúng ta có đầy đủ quyền mơ đến những giấc mơ hào hùng. Những người nói rằng chúng ta đang ở thời điểm không có anh hùng thật sự đã không biết nơi cần nhìn. Các bạn có thể nhìn thấy những người anh hùng hàng ngày đi vào và ra các cổng nhà máy. Những người khác, một con số ít thôi, sản xuất ra đủ lương thực để nuôi tất cả chúng ta và hơn nữa là thế giới bên ngoài. Các bạn có thể gặp những người anh hùng phía bên kia quầy hàng và họ ở cả hai bên của quầy hàng đó. Họ là những thương nhân với niềm tin bản thân và niềm tin trong một ý tưởng ai sẽ tạo ra công ăn việc làm mới, tài sản và cơ hội mới. Họ là những cá nhân và gia đình mà số thuế họ đóng đã giúp duy trì chính phủ và số quà của họ đã giúp duy trì nhà thờ, hội từ thiện, văn hóa, nghệ thuật và giáo dục. Lòng yêu nước của họ là thầm lặng, nhưng sâu. Giá trị của họ giúp duy trì cuộc sống quốc gia của chúng ta.
|
Now, I have used the words "they" and "their" in speaking of these heroes. I could say "you" and "your," because I'm addressing the heroes of whom I speak—you, the citizens of this blessed land. Your dreams, your hopes, your goals are going to be the dreams, the hopes, and the goals of this administration, so help me God.
| Tôi đã sử dụng từ “họ” và “của họ” khi nói về những người anh hùng này. Tôi có thể nói “các bạn” và “của các bạn” bởi vì tôi đang phát biểu với những người anh hùng mà tôi đề cập—các bạn, công dân của miền đất được ban phước. Giấc mơ của các bạn, hy vọng và mục tiêu của các bạn sẽ là giấc mơ, hy vọng và mục tiêu của chính quyền này, xin Chúa giúp tôi.
|
We shall reflect the compassion that is so much a part of your makeup. How can we love our country and not love our countrymen; and loving them, reach out a hand when they fall, heal them when they're sick, and provide opportunity to make them self-sufficient so they will be equal in fact and not just in theory?
| Chúng ta phải phản ánh lòng trắc ẩn, cái rất rõ là một phần bản chất của các bạn. Làm sao chúng ta có thể yêu nước mình mà lại không yêu đồng bào mình; và yêu họ, làm sao có thể không đưa tay khi họ ngã, chữa chạy khi họ ốm yếu và tạo cơ hội cho họ có thể tự lực cánh sinh để họ có thể bình đẳng trên thực tế chứ không chỉ trên lý thuyết?
|
Can we solve the problems confronting us? Well, the answer is an unequivocal and emphatic "yes." To paraphrase Winston Churchill, I did not take the oath I've just taken with the intention of presiding over the dissolution of the world's strongest economy.
| Liệu chúng ta có thể giải quyết được vấn đề khó khăn mà chúng ta đang đối diện? Vâng, câu trả lời là “có thể”, một cách rõ ràng và dứt khoát. Để nhắc lại ý của Winston Churchill, tôi không tuyên thệ với ý định trông nom sự tan rã của nền kinh tế mạnh nhất thế giới.
|
In the days ahead I will propose removing the roadblocks that have slowed our economy and reduced productivity. Steps will be taken aimed at restoring the balance between the various levels of government. Progress may be slow, measured in inches and feet, not miles, but we will progress. It is time to reawaken this industrial giant, to get government back within its means, and to lighten our punitive tax burden. And these will be our first priorities, and on these principles there will be no compromise.
| Trong những ngày tới đây, tôi sẽ đề nghị loại bỏ những rào chắn làm chậm chạp nền kinh tế và kìm hãm năng suất lao động của chúng ta. Sẽ có những bước được tiến hành nhằm mục tiêu khôi phục sự cân bằng giữa các cấp chính quyền. Tiến bộ có thể nhìn thấy chậm, đo bằng in-sơ và fút, [4] chứ không phải là dặm nhưng chúng ta sẽ có tiến bộ. Đây là thời điểm đánh thức lại người khổng lồ công nghiệp này, để chính phủ trở lại trong phạm vi tài chính của nó và giảm nhẹ gánh nặng thuế khóa có tính chất trừng phạt. Đây là những ưu tiên hàng đầu của chúng ta và theo những nguyên tắc này sẽ không có bất kỳ nhượng bộ nào cả.
|
On the eve of our struggle for independence a man who might have been one of the greatest among the Founding Fathers, Dr. Joseph Warren, president of the Massachusetts Congress, said to his fellow Americans, "Our country is in danger, but not to be despaired of . . . . On you depend the fortunes of America. You are to decide the important questions upon which rests the happiness and the liberty of millions yet unborn. Act worthy of yourselves."
| Trong đêm trước của cuộc đấu tranh cho độc lập của chúng ta, một người mà có thể là một trong những người lập quốc vĩ đại nhất, bác sỹ Joseph Warren, chủ tịch lưỡng viện Massachusetts, đã nói với quốc dân đồng bào của mình rằng: “đất nước của chúng ta đang lâm nguy, nhưng không tuyệt vọng... dựa trên niềm tin của các bạn vào tiền đồ của nước Mỹ. Các bạn sẽ quyết định câu hỏi quan trọng nhất, cái nắm trong nó hạnh phúc và tự do của hàng triệu những sinh linh chưa ra đời. Hãy hành động sao cho có ích cho các bạn.”
|
Well, I believe we, the Americans of today, are ready to act worthy of ourselves, ready to do what must be done to ensure happiness and liberty for ourselves, our children, and our children's children. And as we renew ourselves here in our own land, we will be seen as having greater strength throughout the world. We will again be the exemplar of freedom and a beacon of hope for those who do not now have freedom.
| Vâng, tôi tin chúng ta, những công dân Mỹ hôm nay đang sẵn sàng hành động có ích cho bản thân, con và cháu chúng ta. Và khi chúng ta làm mới lại mình trên mảnh đất của mình, chúng ta sẽ được nhìn trên khắp thế giới như đang có sức mạnh lớn hơn. Chúng ta sẽ một lần nữa là tấm gương của tự do và cột mốc của hy vọng cho những ai hiện tại vẫn chưa có tự do. |
To those neighbors and allies who share our freedom, we will strengthen our historic ties and assure them of our support and firm commitment. We will match loyalty with loyalty. We will strive for mutually beneficial relations. We will not use our friendship to impose on their sovereignty, for our own sovereignty is not for sale.
| Với những nước láng giềng và đồng minh cùng chung giá trị tự do, chúng ta sẽ tăng cường hơn nữa các mối quan hệ lịch sử và bảo đảm với họ sự hỗ trợ và cam kết nghiêm túc của chúng ta. Chúng ta sẽ lấy lòng trung thành tương xứng với lòng trung thành. Chúng ta sẽ nỗ lực cho các mối quan hệ các bên cùng có lợi. Chúng ta sẽ không sử dụng tình bạn hữu để áp đặt lên chủ quyền của họ vì chủ quyền của riêng chúng ta cũng không phải là cái để mua bán.
|
As for the enemies of freedom, those who are potential adversaries, they will be reminded that peace is the highest aspiration of the American people. We will negotiate for it, sacrifice for it; we will not surrender for it, now or ever.
| Đối với những kẻ thù của tự do, với những đối thủ có tiềm lực, họ sẽ được nhắc nhở rằng hòa bình là khát vọng cao nhất của dân tộc Mỹ. Chúng ta sẽ đàm phán cho điều này, hy sinh cho nó; nhưng chúng ta sẽ không đầu hàng cho nó, bây giờ hay bất kỳ bao giờ.
|
Our forbearance should never be misunderstood. Our reluctance for conflict should not be misjudged as a failure of will. When action is required to preserve our national security, we will act. We will maintain sufficient strength to prevail if need be, knowing that if we do so we have the best chance of never having to use that strength.
| Sự nhẫn nhịn của chúng ta không nên được hiểu lầm. Sự dè dặt của chúng ta đối với xung đột không nên được đánh giá là thất bại của ý chí. Khi được yêu cầu hành động để gìn giữ an ninh của chúng ta, chúng ta sẽ hành động. Chúng ta sẽ duy trì đủ sức mạnh để chiến thắng khi cần, và hiểu rằng nếu chúng ta làm thế, chúng ta đã có cơ hội tốt nhất để không phải sử dụng đến sức mạnh đó.
|
Above all, we must realize that no arsenal or no weapon in the arsenals of the world is so formidable as the will and moral courage of free men and women. It is a weapon our adversaries in today's world do not have. It is a weapon that we as Americans do have. Let that be understood by those who practice terrorism and prey upon their neighbors.
| Trên hết, chúng ta phải nhận thấy rằng không đạn dược hay vũ khí nào trong các kho vũ khí trên thế giới đáng sợ hơn ý chí và lòng can đảm bắt nguồn từ đạo đức của những người tự do. Nó là vũ khí mà đối thủ của chúng ta trong thế giới hôm nay không có. Nó là vũ khí mà chúng ta, những người Mỹ, có. Hãy để điều này cho những kẻ đang tiến hành khủng bố và truy đuổi hàng xóm của mình hiểu. |
I'm told that tens of thousands of prayer meetings are being held on this day, and for that I'm deeply grateful. We are a nation under God, and I believe God intended for us to be free. It would be fitting and good, I think, if on each Inaugural Day in future years it should be declared a day of prayer.
| Tôi được biết rằng hàng chục nghìn các buổi lễ cầu nguyện đang được tiến hành hôm nay và vì thế tôi thấy rất biết ơn. Chúng ta là một quốc gia được che chở bởi Chúa trời và tôi tin rằng ý người muốn chúng ta tự do. Tôi nghĩ sẽ thật phù hợp và thật phước lành nếu ngày nhậm chức trong tương lai được tuyên bố là ngày cầu nguyện.
|
This is the first time in our history that this ceremony has been held, as you've been told, on this West Front of the Capitol. Standing here, one faces a magnificent vista, opening up on this city's special beauty and history. At the end of this open mall are those shrines to the giants on whose shoulders we stand.
| Đây là lần đầu tiên trong lịch sử chúng ta, nghi lễ nhậm chức được tổ chức, như các bạn được biết, tại mặt Tây của tòa nhà Quốc hội. Đứng ở đây, người ta trực diện với quang cảnh nguy nga, mở ra vẻ đẹp và lịch sử đặc biệt của thành phố. Nằm cuối con đường mở này là khu thánh tích của những người khổng lồ, những người mà chúng ta đang đứng trên vai họ.
|
Directly in front of me, the monument to a monumental man, George Washington, father of our country. A man of humility who came to greatness reluctantly. He led America out of revolutionary victory into infant nationhood. Off to one side, the stately memorial to Thomas Jefferson. The Declaration of Independence flames with his eloquence. And then, beyond the Reflecting Pool, the dignified columns of the Lincoln Memorial. Whoever would understand in his heart the meaning of America will find it in the life of Abraham Lincoln.
| Ngay đối diện với tôi là tượng đài mang tên người đàn ông vĩ đại, George Washington, người lập quốc. Người đàn ông khiêm nhường trở nên vĩ đại một cách bất đắc dĩ. Ông đã lãnh đạo người dân Mỹ từ cuộc chiến thắng cách mạng đến khi thành lập quốc gia non trẻ của chúng ta. Xa về một phía là nhà tưởng niệm Thomas Jefferson trang nghiêm. Bản tuyên ngôn độc lập của chúng ta cháy sáng với tài hùng biện của người. Và sau Hồ phản chiếu là dãy cột tôn kính của nhà tưởng niệm Lincoln. Bất cứ ai muốn hiểu bằng trái tim mình ý nghĩa của nước Mỹ sẽ tìm thấy câu trả lời tại tiểu sử của Abraham Lincoln.
|
Beyond those monuments to heroism is the Potomac River, and on the far shore the sloping hills of Arlington National Cemetery, with its row upon row of simple white markers bearing crosses or Stars of David. They add up to only a tiny fraction of the price that has been paid for our freedom.
| Sau những tượng đài của chủ nghĩa anh hùng là sông Potomac và sâu về phía đất liền là những quả đồi dốc của Nghĩa trang quốc gia Arlington với hàng nối hàng các mộ chí có màu trắng giản dị và mang trên mình nó dấu thánh giá hay Ngôi sao David. [5] Những ngôi mộ này chỉ là một phần nhỏ của cái giá chúng ta đã trả cho tự do của mình. Mỗi một ngôi mộ là một tượng đài của chủ nghĩa anh hùng tôi nói trên đây.
|
Each one of those markers is a monument to the kind of hero I spoke of earlier. Their lives ended in places called Belleau Wood, The Argonne, Omaha Beach, Salerno, and halfway around the world on Guadalcanal, Tarawa, Pork Chop Hill, the Chosin Reservoir, and in a hundred rice paddies and jungles of a place called Vietnam.
| Cuộc đời của họ kết thúc tại những nơi mang tên rừng Belleau, [6] rừng Argonne, [7] bờ biển Omaha, [8] vịnh Salerno, [9] và cách đó một nửa vòng trái đất là tại đảo Guadalcanal, [10] Tawara, [11] tiền đồn Pork Chop Hill, [12] đập giữ nước Chosin, [13] và trong hàng trăm cánh đồng hay rừng rậm của nơi mang tên Việt Nam.
|
Under one such marker lies a young man, Martin Treptow, who left his job in a small town barbershop in 1917 to go to France with the famed Rainbow Division. There, on the western front, he was killed trying to carry a message between battalions under heavy artillery fire.
| Trong một ngôi mộ đó có thanh niên Martin Treptow, người đã rời bỏ công việc thợ cắt tóc tại một thị trấn nhỏ để đến Pháp và gia nhập vào sư đoàn Cầu vồng danh tiếng năm 1917. Ở đó, tại mặt trận miền Tây, anh đã hy sinh trong khi cố gắng chuyển bức điện cho tiểu đoàn khác dưới làn bom đạn ác liệt.
|
We're told that on his body was found a diary. On the flyleaf under the heading, "My Pledge," he had written these words: "America must win this war. Therefore I will work, I will save, I will sacrifice, I will endure, I will fight cheerfully and do my utmost, as if the issue of the whole struggle depended on me alone."
| Chúng ta đã tìm thấy trên thi thể của anh một cuốn nhật ký. Tại trang 3, dưới dòng tiêu đề “Lời thề”, anh đã viết những câu sau: “Nước Mỹ phải chiến thắng trong cuộc chiến này. Vì thế tôi sẽ làm việc, sẽ cứu giúp, sẽ hy sinh, sẽ chịu đựng, sẽ sẵn lòng chiến đấu và làm hết sức mình, như thể công việc của toàn bộ cuộc chiến này dựa vào mình tôi.”
|
The crisis we are facing today does not require of us the kind of sacrifice that Martin Treptow and so many thousands of others were called upon to make. It does require, however, our best effort and our willingness to believe in ourselves and to believe in our capacity to perform great deeds, to believe that together with God's help we can and will resolve the problems which now confront us.
| Cuộc khủng hoảng chúng ta đang đối diện hôm nay không yêu cầu chúng ta phải hy sinh như kiểu của Martin Treptow và nhiều ngàn chiến sỹ khác. Tuy nhiên, nó yêu cầu chúng ta có nỗ lực cao nhất và niềm tin vào bản thân và niềm tin vào khả năng thực hiện những công việc vĩ đại, niềm tin rằng cùng với ơn Chúa chúng ta có thể và sẽ giải quyết những vấn đề khó khăn đang ở trước mặt chúng ta.
|
And after all, why shouldn't we believe that? We are Americans.
| Và xét cho cùng thì tại sao chúng ta lại không tin vào điều đó? Chúng ta là những người Mỹ.
|
God bless you, and thank you.
| Chúa phù hộ các bạn và cám ơn các bạn!
|
Note: The President spoke at 12 noon from a platform erected at the West Front of the Capitol. Immediately before the address, the oath of office was administered by Chief Justice Warren E. Burger.
In his opening remarks, the President referred to Rev. Donn D. Moomaw, senior pastor, Bel Air Presbyterian Church, Los Angeles, California.
The address was broadcast live on radio and television.
| Chú thích: Tổng thống phát biểu lúc 12 giờ trưa từ một bục phát biểu dựng ở phía Tây tòa nhà Capitol. Ngay trước khi đọc diễn văn, lễ tuyên thệ nhậm chức được điều hành bởi Chánh án Warren E. Burger.
Trong bài phát biểu khai mạc, Tổng thống đề cập đến Rev Donn D. Moomaw, mục sư cao cấp, Bel Air Giáo hội Trưởng lão, Los Angeles, California.
Diễn văn được phát sóng trực tiếp trên đài phát thanh và truyền hình.
|
| Translated by Thanh Khê |
| [1]Câu nói trong diễn văn nhậm chức của tổng thống Kennedy ngày 20 tháng 1 năm 1961. Nguyên văn “ask not what your country can do for you—ask what you can do for your country.” Sang Việt Nam không hiểu chuyển ngữ thế nào mà trợ động từ “có thể” ở thì tương lai biến thành “đã” ở thì quá khứ. Tức là: “đừng hỏi Tổ quốc đã làm gì cho bạn mà hãy hỏi bạn đã làm gì cho Tổ quốc.” [2]Lưu ý: có thể bài diễn văn đăng trên trang web này mang một lỗi đánh máy nhỏ. Đó là “... Arlington National Cemetery, with its row upon row of simple white markers bearing crosses of Stars of David.” Tham khảo một số tài liệu khác thì đoạn này được viết là “… Arlington National Cemetery, with its row upon row of simple white markers bearing crosses or Stars of David.” Dịch giả đã lựa chọn nguồn tài liệu thứ hai này vì thấy nó phù hợp hơn. [3]Cụm từ mở đầu của Hiến pháp Mỹ (ND). [4]Những đơn vị đo lường theo hệ thống Anh – Mỹ (ND). [5]Ngôi sao David (hay còn gọi Ngôi sao Do thái) là ngôi sao biểu tượng cho chủ nghĩa hay bản sắc Do thái. Ngôi sao này nằm trong cờ Israel (ND). [6]Nằm tại thị trấn Chateau-Thierry phía bắc nước Pháp. Nơi đây xảy ra giao tranh giữa quân Mỹ, với tư cách quân đồng minh, và Đức trong chiến tranh thế giới lần I vào năm 1918 (ND). [7]Giao tranh khác giữa Mỹ và Đức năm 1918 tại Pháp (ND). [8]Một điểm đổ bộ của quân Mỹ trong các đợt đổ bộ Normandy tại Pháp trong chiến tranh thế giới lần II vào năm 1944 (ND). [9]Thành phố miền nam nước Ý (ND). [10]Đảo lớn nhất trong quần đảo Solomon phía Nam Thái Bình Dương. Trong 2 năm 1942 – 1943 quân Mỹ và Nhật giao tranh dữ dội để chiếm đảo này và cuối cùng phần thắng thuộc về Mỹ (ND). [11]Thủ đô của Kiribati Tây Thái Bình Dương. Cũng trong hai năm 42 và 43 thế kỷ trước Mỹ đã giao tranh và chiến thắng trước Nhật tại đây (ND). [12]Một địa danh tại Triều Tiên trong cuộc chiến tranh Nam – Bắc Triều Tiên (ND). [13]Nơi diễn ra giao tranh giữa Mỹ và Bắc Triều Tiên tại miền Bắc Triều Tiên (ND). |
|
|
http://www.presidency.ucsb.edu/ws/index.php?pid=43130#axzz1gFapqwq3 |
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Sunday, December 11, 2011
President Ronald Reagan: 1981 Inaugural Address Ronald Reagan: Diễn văn nhậm chức ngày 20 tháng 1 năm 1981
Labels:
SPEECH-Diễn văn
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn