Bertolt Brecht's Poems | Thơ Bertolt Brecht's |
Translated by | Translated by Vũ Hoàng Linh |
| |
Remembrances of Marie A.
| Nhớ Marie A.
|
1. On a certain day in the blue-moon month of September Beneath a young plum tree, quietly I held her there, my quiet, pale beloved In my arms just like a graceful dream. And over us in the beautiful summer sky There was a cloud on which my gaze rested It was very white and so immensely high And when I looked up, it had disappeared.
| 1.
Vào một ngày tháng Chín trăng thanh Dưới cây mận non, tôi ôm nàng lặng lẽ Người yêu tôi mỏng manh, trầm khẽ Trong tay tôi tựa giấc mộng dịu dàng Trên đầu chúng tôi, bầu trời hè thăm thẳm Có một đám mây, và lúc tôi nhìn thấy Mây rất trắng và vời vợi trên cao Nhưng khi tôi ngẩng đầu, mây biến mất lúc nào
|
2 Since that day many, many months Have quietly floated down and past. No doubt the plum trees were chopped down And you ask me: what's happened to my love? So I answer you: I can't remember. And still, of course, I know what you mean But I honestly can't recollect her face I just know: there was a time I kissed it.
| 2.
Kể từ ngày ấy, đã có nhiều tháng Chín Đến bên tôi rồi lờ lững trôi qua Cây mận năm xưa hẳn đã bị người ta chặt Và em hỏi tôi: người tình đó thế nào? Tôi trả lời em, tôi không thể nhớ Tất nhiên, tôi biết điều em muốn hỏi Nhưng thật tình, mặt nàng tôi không nhớ Tôi chỉ biết, có lần tôi hôn lên đó
|
3. And that kiss too I would have long forgotten Had not the cloud been present there That I still know and always will remember It was so white and came from on high. Perhaps those plum trees still bloom And that woman now may have had her seventh child But that cloud blossomed just a few minutes And when I looked up, it had disappeared in the wind.
| 3
Nụ hôn ấy có lẽ rồi tôi cũng sẽ quên Nếu như không có đám mây ngày cũ Tôi vẫn nhớ đám mây màu trắng đó Mây bồng bềnh trôi đến từ trên cao Những cây mận bây giờ vẫn cứ nở hoa Người đàn bà năm nao có lẽ đã có đứa con thứ bảy Nhưng đám mây chỉ rạng ngời trong khoảnh khắc Khi tôi nhìn lên, mây tan trong gió mất rồi
|
I Never Loved You More
| Anh chưa từng yêu em hơn thế
|
I never loved you more, ma soeur Than as I walked away from you that evening. The forest swallowed me, the blue forest, ma soeur The blue forest and above it pale stars in the west.
| Anh chưa từng yêu em hơn thế, em của anh Khi anh từ giã em khi đêm xuống Rừng nuốt chửng anh, rừng xanh, em của anh Rừng xanh và trên đấy, những vì sao nhợt nhạt đến từ phương Tây.
|
I did not laugh, not one little bit, ma soeur As I playfully walked towards a dark fate – While the faces behind me Slowly paled in the evening of the blue forest.
| Anh không cười đâu, chẳng tí nào, em của anh Khi anh vui vẻ đến với tối tăm số phận Lúc những khuôn mặt phía sau anh Đều nhợt dần trong màn tối của rừng xanh.
|
Everything was grand that one night, ma soeur Never thereafter and never before – I admit it: I was left with nothing but the big birds And their hungry cries in the dark evening sky.
| Mọi thứ đều vĩ đại trong đêm nay, em của anh Hơn những gì trong tương lai và quá khứ. Anh thú thực: Anh chẳng có gì ngoài những chú chim lớn và tiếng kêu đói của chúng vang trên bầu trời đêm tối tăm
|
I want to go with the one I love...
|
|
Ich will mit dem gehen, den ich liebe. Ich will nicht ausrechnen, was es kostet. Ich will nicht nachdenken, ob es gut ist. Ich will nicht wissen, ob er mich liebt. Ich will mit ihm gehen, den ich liebe.
|
|
I want to go with the one I love. I do not want to calculate the cost. I do not want to think about whether it's good. I do not want to know whether he loves me. I want to go with whom I love.
| Tôi muốn đi với người tôi yêu Tôi không muốn tính toán chi nhiều Tôi không quan tâm nếu đó là điều tốt Anh ấy yêu tôi không, tôi cũng không muốn biết Tôi muốn đi với người tôi yêu
|
A Worker Reads History
| Một công nhân đọc sách sử
|
Who built the seven gates of Thebes? The books are filled with names of kings. Was it the kings who hauled the craggy blocks of stone? And Babylon, so many times destroyed. Who built the city up each time? In which of Lima's houses, That city glittering with gold, lived those who built it?
| Ai xây Thebes với bảy cổng thành Sẽ chỉ thấy tên các vị vua trong sử sách Có phải họ đã khuôn những viên đá? Và Babilon, sau bao lần tàn phá Ai dựng lại chúng lên? Thành Lima chói lóa ánh hoàng kim Trong những căn nhà nào, các thợ xây sinh sống?
|
In the evening when the Chinese wall was finished Where did the masons go? Imperial Rome Is full of arcs of triumph. Who reared them up? Over whom Did the Caesars triumph? Byzantium lives in song. Were all her dwellings palaces? And even in Atlantis of the legend The night the seas rushed in, The drowning men still bellowed for their slaves.
| Vào cái đêm Vạn Lý Trường Thành được xây xong Những thợ nề, họ sẽ đi đâu? Trong thành La Mã, cổng vinh quang có ở khắp nơi Ai dựng chúng lên? Trước những ai, Caesar mừng chiến thắng? Còn Byzantium, vinh danh trong các bài hát Có phải cung điện ở đây dành cho mọi dân cư? Và cả Atlantis huyền thoại Vào cái đêm nó bị đại dương nuốt Những kẻ chết chìm có quát nô lệ?
|
Young Alexander conquered India. He alone? Caesar beat the Gauls. Was there not even a cook in his army? Phillip of Spain wept as his fleet was sunk and destroyed. Were there no other tears? Frederick the Greek triumphed in the Seven Years War. Who triumphed with him?
| Alexander trẻ tuổi chinh phục Ấn Độ. Ông ta chỉ đi có một mình? Caesar đánh tan người Gaul Ông ta mang theo người nấu ăn không nhỉ? Philip ở Tây Ban Nha khóc khi hạm đội tan tành. Có phải mỗi mình ông ta khóc? Fredereck đệ nhị thắng cuộc chiến Bảy năm. Ngoài ông ta, còn ai là người thắng?
|
Each page a victory At whose expense the victory ball? Every ten years a great man, Who paid the piper?
So many particulars. So many questions.
| Mỗi trang sử có một chiến thắng. Ai là người nấu bữa tiệc cho những kẻ thắng trận? Cứ mười trang sách lại có một vĩ nhân. Ai là người phải trả tiền cho họ?
Quá nhiều sự kiện. Quá nhiều câu hỏi.
|
To Posterity
| Gửi hậu thế
|
1.
Indeed I live in the dark ages! A guileless word is an absurdity. A smooth forehead betokens A hard heart. He who laughs Has not yet heard The terrible tidings.
| 1.
Quả thật. Tôi đang sống trong thời kỳ đen tối. Khi từ ngữ chân thành cũng là điều ngớ ngẩn. Một vầng trán phẳng phiu cũng dự báo sự chẳng lành. Tim cứng rắn Ai đó cười, hẳn chưa từng nghe thấy Những cơn thủy triều khủng khiếp
|
Ah, what an age it is When to speak of trees is almost a crime For it is a kind of silence about injustice! And he who walks calmly across the street, Is he not out of reach of his friends In trouble?
| Cái thời gì thế ? Khi nói về cây cối cũng gần như phạm tội. Bởi như thế là im lặng trước bất công! Một người đi bình thản giữa phố phường Anh ta có lánh xa bạn bè đang hoạn nạn?
|
It is true: I earn my living But, believe me, it is only an accident. Nothing that I do entitles me to eat my fill. By chance I was spared. (If my luck leaves me I am lost.)
| Phải. Tôi vẫn có thể kiếm sống. Nhưng tin tôi đi, việc đó chỉ tình cờ. Chẳng có gì tôi làm giúp tôi có đủ ăn Nhờ may mắn nên tới giờ tôi vẫn sống (Nhưng nếu như may mắn hết Thì số phận tôi cũng coi là chấm dứt.)
|
They tell me: eat and drink. Be glad you have it! But how can I eat and drink When my food is snatched from the hungry And my glass of water belongs to the thirsty? And yet I eat and drink.
| Họ bảo tôi: hãy uống ăn đi. Hãy mừng mày vẫn còn sống được! Nhưng làm sao tôi có thể ăn và uống Khi thực phẩm của tôi cướp từ những kẻ đói ăn Và cốc nước của tôi thuộc về những người đang khát. Nhưng dẫu vậy, tôi vẫn ăn và vẫn uống.
|
I would gladly be wise. The old books tell us what wisdom is: Avoid the strife of the world Live out your little time Fearing no one Using no violence Returning good for evil -- Not fulfillment of desire but forgetfulness Passes for wisdom. I can do none of this: Indeed I live in the dark ages!
| Tôi sẽ rất mừng nếu tôi có thể khôn ngoan Những sách cũ dậy chúng ta cách sống khôn ngoan: Tránh những rắc rối thế gian Sống hết đời mình ngắn ngủi Không sợ ai Không dùng bạo lực Đem lòng tốt trả cho cái ác Đừng thỏa mãn ham muốn mà hãy học cách lãng quên. Tất cả những điều này tôi đều không thể theo. Tôi đang sống trong thời đen tối!
|
2.
I came to the cities in a time of disorder When hunger ruled. I came among men in a time of uprising And I revolted with them. So the time passed away Which on earth was given me.
| 2.
Tôi đến những thành phố hỗn loạn. Nơi cái đói là vị chúa tể quyền uy. Tôi đến giữa mọi người trong thời kỳ nổi dậy Và tôi nổi dậy cùng họ. Tôi đã sống đời mình như vậy.
|
I ate my food between massacres. The shadow of murder lay upon my sleep. And when I loved, I loved with indifference. I looked upon nature with impatience. So the time passed away Which on earth was given me.
| Tôi nuốt miếng ăn giữa những trận thảm sát Bóng kẻ sát nhân đè tôi trong giấc ngủ mê. Và khi tôi yêu, tôi yêu thờ ơ Tôi nhìn thiên nhiên thờ ơ. Tôi đã sống đời mình như vậy.
|
In my time streets led to the quicksand. Speech betrayed me to the slaughterer. There was little I could do. But without me The rulers would have been more secure. This was my hope. So the time passed away Which on earth was given me.
| Trong thời của tôi, đường phố dẫn tới các hố bẫy Những bài phát biểu đưa tôi tới đao phủ Tôi chẳng thể đóng góp được gì nhiều Nhưng không có tôi Kẻ thống trị sẽ càng nhe nhởn. Và đó chính là điều tôi hy vọng. Tôi đã sống đời mình như vậy.
|
3.
You, who shall emerge from the flood In which we are sinking, Think -- When you speak of our weaknesses, Also of the dark time That brought them forth.
| 3.
Các bạn, những người sinh ra sau cơn lũ cuốn chìm chúng tôi, hãy nghĩ Khi các bạn nói tới những lầm lỗi của chúng tôi Hãy nói cả về cái thời đen tối Đã mang lại những lầm lỗi đấy.
|
For we went, changing our country more often than our shoes. In the class war, despairing When there was only injustice and no resistance.
| Chúng tôi đã đi, thay quốc gia nhiều hơn cả thay giầy Trong cuộc chiến giai cấp đầy tuyệt vọng Vào lúc chỉ có bất công và không có đấu tranh.
|
For we knew only too well: Even the hatred of squalor Makes the brow grow stern. Even anger against injustice Makes the voice grow harsh. Alas, we Who wished to lay the foundations of kindness Could not ourselves be kind.
| Dù thế, chúng tôi biết một điều Ngay cả lòng căm ghét cũng làm mặt mình biến dạng Và sự công phẫn trước bất công Cũng khiến giọng nói trở nên khắc nghiệt. Chúng tôi, những người đặt nền móng cho lòng tốt Nhưng chính chúng tôi cũng không thực sự tốt.
|
But you, when at last it comes to pass That man can help his fellow man, Do no judge us Too harshly.
| Và bạn, người tới từ tương lai Khi con người đối xử với nhau thực sự như những con người Xin đừng phán xét chúng tôi Quá nghiệt ngã |
Translated from German by H. R. Hays |
|
|
|
The Mask Of Evil
| Mặt nạ cái ác
|
On my wall hangs a Japanese carving, The mask of an evil demon, decorated with gold lacquer. Sympathetically I observe The swollen veins of the forehead, indicating What a strain it is to be evil.
| Trên tường phòng tôi, treo bức điêu khắc Nhật Bản Mặt nạ quỷ ác, điểm trang bằng sơn vàng Tôi nhìn nó một cách cảm thông Cái trán nó nhăn lại căng phồng Làm điều ác quả thật là căng thẳng.
|
The Solution
| Giải Pháp
|
After the uprising of the 17th June The Secretary of the Writers Union Had leaflets distributed in the Stalinallee Stating that the people Had forfeited the confidence of the government And could win it back only By redoubled efforts. Would it not be easier In that case for the government To dissolve the people And elect another?
| Sau cuộc nổi dậy 17 tháng Sáu Thư ký Hội viết văn Phát truyền đơn trên đại lộ Stalin Nói rằng nhân dân Đã phụ bạc lòng tin chính phủ Và chỉ có thể lấy lại Bằng các cố gắng gấp đôi Trong trường hợp này, tưởng có thể dễ hơn Nếu chính phủ giải tán nhân dân Và bầu ra nhân dân khác?
|
My young son asks me...
| Con trai bé của tôi hỏi tôi |
My young son asks me: Must I learn mathematics? What is the use, I feel like saying. That two pieces Of bread are more than one's about all you'll end up with.
| Con trai bé của tôi hỏi tôi: Con có nên học toán? Để làm gì, tôi muốn nói. Khi hai mẩu bánh mỳ Nhiều hơn một mẩu là những gì con sẽ biết.
|
My young son asks me: Must I learn French? What is the use, I feel like saying. This State's collapsing.
| Con trai bé của tôi hỏi tôi: Con nên học tiếng Pháp? Để làm gì, tôi muối nói. Nhà nước này đang sụp đổ.
|
And if you just rub your belly with your hand and Groan, you'll be understood with little trouble. My young son asks me: Must I learn history? What is the use, I feel like saying. Learn to stick Your head in the earth, and maybe you'll still survive.
| Và nếu con lấy tay xoa bụng và rên rỉ Người ta sẽ hiểu con, nào có khó gì đâu. Con trai bé của tôi hỏi tôi: Có nên học lịch sử? Để làm gì, tôi muốn nói. Hãy học chúi đầu xuống đất. Và có thể con sẽ sống sót, con ơi.
|
Yes, learn mathematics, I tell him. Learn your French, learn your history! Con trai bé của tôi hỏi tôi…
| Học toán đi, tôi bảo con trai. Học tiếng Pháp và học thêm lịch sử!
|
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Sunday, October 2, 2011
Bertolt Brecht's Poems Thơ Bertolt Brecht's
Labels:
POEMS-THƠ HAY
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn