| 
OUTLINE OF AMERICAN
  HISTORY | 
LƯỢC SỬ NƯỚC MỸ -
  P11 
 | 
  | 
 
 | 
  | 
U.S. battleships
  West Virginia and Tennessee, following the Japanese attack on Pearl Harbor,
  December 7, 1941. 
(The National
  Archives)  
 | 
Chiến hạm Tây
  Virginia và Tennessee của Mỹ, sau khi Nhật Bản tấn công Trân Châu Cảng, 7
  tháng 12 năm 1941. 
(Cơ quan lưu trữ quốc
  gia) | 
  | 
11 THE NEW DEAL AND
  WORLD WAR 
 | 
CHƯƠNG 11: CHÍNH SÁCH
  KINH TẾ MỚI VÀ CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 
 | 
  | 
"We must be the great arsenal of democracy." 
- President Franklin D. Roosevelt,
  1941 
 | 
“Chúng ta phải là kho vũ khí vĩ đại của nền dân chủ" 
Tổng thống Franklin
  D. Roosevelt,1941 | 
  | 
ROOSEVELT AND THE
  NEW DEAL 
 | 
ROOSEVELT VÀ CHÍNH
  SÁCH KINH TẾ MỚI 
 | 
  | 
In 1933 the new president, Franklin D. Roosevelt, brought
  an air of confidence and optimism that quickly rallied the people to the
  banner of his program, known as the New Deal. "The only thing we have to
  fear is fear itself," the president declared in his inaugural address to
  the nation. 
 | 
Vào năm 1933, vị tổng thống mới Franklin D. Roosevelt đã
  mang tới một bầu không khí tự tin và niềm lạc quan, và điều đó đã mau chóng
  tập hợp được dân chúng đến với tấm biểu ngữ chương trình của ông mang tên
  Chính sách kinh tế mới (New Deal). Điều duy nhất khiến chúng ta sợ hãi chính
  là bản thân nỗi khiếp sợ - vị tổng thống đã tuyên bố như vậy trong diễn văn
  nhậm chức của mình trước dân tộc. 
 
 | 
  | 
In one sense, the New Deal merely introduced social and
  economic reforms familiar to many Europeans for more than a generation.
  Moreover, the New Deal represented the culmination of a long-range trend
  toward abandonment of "laissez-faire" capitalism, going back to the
  regulation of the railroads in the 1880s, and the flood of state and national
  reform legislation introduced in the Progressive era of Theodore Roosevelt
  and Woodrow Wilson. 
 | 
Xét trên khía cạnh nào đó thì Chính sách kinh tế mới chỉ
  đơn thuần đưa ra những cải cách xã hội và kinh tế vốn đã rất quen thuộc đối
  với người châu Âu từ hơn một thế hệ nay. Hơn nữa, Chính sách kinh tế mới là
  cao trào của một xu hướng dài hạn nhằm tiến tới bãi bỏ chủ nghĩa tư bản không
  can thiệp, trở lại việc kiểm soát đường sắt vào những năm 1880, và đưa ra
  hàng loạt cải cách luật pháp bang và liên bang đã được khởi xướng trong kỷ
  nguyên tiến bộ thời các Tổng thống Theodore Roosevelt và Woodrow Wilson. 
 | 
  | 
What was truly novel about the New Deal, however, was the
  speed with which it accomplished what previously had taken generations. Many
  of its reforms were hastily drawn and weakly administered; some actually
  contradicted others. Moreover, it never succeeded in restoring prosperity.
  Yet its actions provided tangible help for millions of Americans, laid the
  basis for a powerful new political coalition, and brought to the individual
  citizen a sharp revival of interest in government. 
 | 
Tuy nhiên, điều thực sự mới mẻ trong Chính sách kinh tế
  mới là nó đã nhanh chóng đạt được những thành tựu mà trước đó phải mất nhiều
  thế hệ mới có được. Rất nhiều chương trình cải cách trong số này đã được khởi
  thảo một cách vội vã và được quản lý lỏng lẻo; một số khác thì lại mâu thuẫn
  với những mô hình cải cách còn lại. Hơn nữa, chính sách này chưa bao giờ
  thành công trong việc đem lại sự thịnh vượng. Tuy vậy, những hành động trong
  Chính sách kinh tế mới đã giúp đỡ hàng triệu người Mỹ, xây dựng nền tảng cho
  một liên minh chính trị hùng mạnh, và khiến mỗi công dân Mỹ lại thực sự quan
  tâm đến chính phủ. 
 | 
  | 
THE FIRST NEW DEAL 
 
Banking and Finance. When Roosevelt took the
  presidential oath, the banking and credit system of the nation was in a state
  of paralysis. With astonishing rapidity the nation's banks were first closed
  -- and then reopened only if they were solvent. The administration adopted a policy
  of moderate currency inflation to start an upward movement in commodity
  prices and to afford some relief to debtors. New governmental agencies
  brought generous credit facilities to industry and agriculture. The Federal
  Deposit Insurance Corporation (FDIC) insured savings-bank deposits up to
  $5,000. Federal regulations were imposed upon the sale of securities on the
  stock exchange. 
 | 
CHÍNH SÁCH KINH TẾ
  MỚI LẦN THỨ NHẤT 
 
Ngân hàng và Tài
  chính.  Khi Roosevelt tuyên thệ nhậm chức tổng
  thống, hệ thống ngân hàng và tài chính của Mỹ đang trong tình trạng tê liệt.
  Đầu tiên, các ngân hàng quốc gia nhanh chóng bị đóng cửa, và sau đó, chỉ được
  hoạt động trở lại khi chúng có khả năng chi trả. Chính quyền đã thực thi
  chính sách lạm phát tiền tệ vừa phải để tăng giá cả của hàng hóa và giúp cho
  các gánh nặng nợ nần nhẹ nhõm phần nào. Các cơ quan mới của chính phủ đã cấp
  những khoản tín dụng hào phóng cho nông nghiệp và công nghiệp. Công ty Bảo
  hiểm Tiền gửi Liên bang (FDIC) đã bảo hiểm tới 5000 đô-la cho các khoản tiền
  tiết tiết kiệm gửi ngân hàng. Các điều luật Liên bang cũng được áp dụng cho
  hoạt động bán chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán. 
 | 
  | 
Unemployment. Roosevelt faced unprecedented
  mass unemployment. By the time he took office, as many as 13 million Americans
  -- more than a quarter of the labor force -- were out of work. Bread lines
  were a common sight in most cities. Hundreds of thousands roamed the country
  in search of food, work, and shelter. "Brother, can you spare a
  dime?" was the refrain of a popular song. 
 | 
Thất nghiệp. Tổng thống Roosevelt đã phải đối
  mặt với một tỉ lệ thất nghiệp cao chưa từng có trong lịch sử. Vào thời điểm
  ông nhậm chức, có khoảng 13 triệu người Mỹ - chiếm một phần tư lực lượng lao
  động - không có việc làm. Những hàng người chờ đợi được phân phát bánh mỳ là
  cảnh tượng thường thấy tại hầu hết các thành phố. Hàng trăm nghìn người lang
  thang khắp đất nước để tìm kiếm thức ăn, việc làm và nơi trú ngụ. "Người
  anh em ơi, bạn có mười xu không?” là đoạn điệp khúc trong một bài hát thịnh
  hành thời đó. 
 
 | 
  | 
An early step for the unemployed came in the form of the
  Civilian Conservation Corps (CCC), a program that brought relief to young men
  between 18 and 25 years of age. CCC enrollees worked in camps administered by
  the army. About two million took part during the decade. They participated in
  a variety of conservation projects: planting trees to combat soil erosion and
  maintain national forests; eliminating stream pollution; creating fish, game,
  and bird sanctuaries; and conserving coal, petroleum, shale, gas, sodium, and
  helium deposits. 
 
 | 
Bước đi đầu tiên nhằm giải quyết nạn thất nghiệp là hình
  thành Đội Bảo tồn Dân sự (CCC), một chương trình trợ giúp thanh niên từ 18
  đến 25 tuổi. CCC tập hợp thanh niên không có việc làm thành những trại lao động
  do quân đội quản lý. Trong thập niên đó, đã có khoảng hai triệu thanh niên đã
  tham gia chương trình này. Họ hoạt động trong nhiều dự án bảo tồn: trồng cây
  chống xói mòn, bảo vệ các khu rừng quốc gia, loại bỏ ô nhiễm các dòng suối,
  xây dựng các khu bảo tồn cá, thú săn và chim, bảo vệ các vỉa than, mỏ dầu, đá
  phiến dẹt, mỏ khí đốt, mỏ muối natri và mỏ khí heli. 
 
 | 
  | 
A Public Works Administration (PWA) provided employment
  for skilled construction workers on a wide variety of mostly medium- to
  large-sized projects. Among the most memorable of its many accomplishments
  were the Bonneville and Grand Coulee Dams in the Pacific Northwest, a new
  Chicago sewer system, the Triborough Bridge in New York City, and two
  aircraft carriers (Yorktown and Enterprise) for the U.S. Navy. 
 | 
Cơ quan Quản lý các công trình công cộng (PWA) cung cấp
  việc làm cho những công nhân có tay nghề cao trong ngành xây dựng, chủ yếu
  làm việc trong các dự án lớn hoặc các dự án có quy mô vừa. Các công trình nổi
  tiếng trong giai đoạn này là đập nước Bonneville, đập Lớn Coulee tại miền
  Đông Bắc Thái Bình Dương, hệ thống cống ở Chicago, cầu Triborough ở thành phố
  New York, và hai tàu sân bay (Yorktown và Enterprise) cho Hải quân Mỹ. 
 
 | 
  | 
The Tennessee Valley Authority (TVA), both a work relief
  program and an exercise in public planning, developed the impoverished
  Tennessee River valley area through a series of dams built for flood control
  and hydroelectric power generation. Its provision of cheap electricity for
  the area stimulated some economic progress, but won it the enmity of private
  electric companies. New Dealers hailed it as an example of "grass roots
  democracy." 
 
 | 
Cơ quan Tennessee Valley (TVA), vừa là một chương trình
  tạo công ăn việc làm, vừa là một dự án quy hoạch các công trình công cộng, đã
  phát triển vùng thung lũng nghèo của sông Tennessee bằng cách xây dựng một
  loạt các đập nước nhằm kiểm soát lũ lụt và làm thủy điện. Bằng việc cung cấp
  điện với giá rẻ cho toàn bộ vùng Tennessee, cơ quan này đã thúc đẩy sự tăng
  trưởng nhất định về kinh tế, nhưng lại khiến các công ty điện lực tư nhân
  ghen ghét và thù địch. Các nhà kinh tế xã hội mới ca ngợi rằng đây là một ví
  dụ tiêu biểu về dân chủ cơ sở. 
 | 
  | 
The Federal Emergency Relief Administration (FERA), in
  operation from 1933 to 1935, distributed direct relief to hundreds of
  thousands of people, usually in the form of direct payments. Sometimes, it
  assumed the salaries of schoolteachers and other local public service
  workers. It also developed numerous small-scale public works projects, as did
  the Civil Works Administration (CWA) from late 1933 into the spring of 1934.
  Criticized as "make work," the jobs funded ranged from ditch
  digging to highway repairs to teaching. Roosevelt and his key officials
  worried about costs but continued to favor unemployment programs based on
  work relief rather than welfare. 
 | 
Trong suốt hơn 2 năm hoạt động từ 1933 đến 1935, Cơ quan
  Cứu trợ Khẩn cấp Liên bang (FERA) đã trực tiếp phân phát cứu trợ, chủ yếu
  dưới hình thức trả tiền trực tiếp cho hàng trăm nghìn người. Đôi khi, tổ chức
  này còn trợ cấp lương cho các giáo viên và nhân viên trong các cơ quan hành
  chính ở địa phương. Tổ chức này cũng đã triển khai nhiều dự án công cộng quy
  mô nhỏ cung cấp việc làm, cũng giống như Cơ quan Lao động Dân sự (CWA) từ
  cuối năm 1933 đến mùa xuân năm 1934. Đây bị chỉ trích là những việc làm giá
  trị, những công việc này có đủ loại, từ việc đào hào tới sửa chữa đường cao
  tốc và dạy học. Roosevelt và các quan chức nòng cốt của ông trong chính phủ
  đã lo lắng về các khoản chi phí dành cho những dự án cung cấp việc làm này,
  nhưng ông vẫn tiếp tục ủng hộ các chương trình chống nạn thất nghiệp, dựa
  trên nguyên tắc tạo ra công ăn việc làm chứ không phải là trợ cấp phúc lợi xã
  hội. 
 | 
  | 
Agriculture. In the spring of 1933, the
  agricultural sector of the economy was in a state of collapse. It thereby
  provided a laboratory for the New Dealers' belief that greater regulation
  would solve many of the country's problems. In 1933, Congress passed the
  Agricultural Adjustment Act (AAA) to provide economic relief to farmers. The
  AAA proposed to raise crop prices by paying farmers a subsidy to compensate
  for voluntary cutbacks in production. Funds for the payments would be
  generated by a tax levied on industries that processed crops. By the time the
  act had become law, however, the growing season was well under way, and the
  AAA paid farmers to plow under their abundant crops. Crop reduction and
  further subsidies through the Commodity Credit Corporation, which purchased
  commodities to be kept in storage, drove output down and farm prices up. 
 | 
Nông nghiệp. Vào mùa xuân năm 1933, khu vực
  kinh tế nông nghiệp đang trong tình trạng suy sụp. Điều đó khiến những người
  khởi xướng Chính sách kinh tế mới có cơ sở để thử nghiệm niềm tin của họ rằng
  việc điều tiết nhiều hơn sẽ giải quyết được nhiều vấn đề của đất nước. Năm
  1933, Quốc hội đã thông qua Luật Điều chỉnh Nông nghiệp (AAA) nhằm trợ giúp
  kinh tế cho nông dân. AAA đề xuất tăng giá nông sản bằng cách trả cho nông
  dân một khoản trợ cấp đền bù cho phần sản lượng tự nguyện cắt giảm. Nguồn
  tiền cho những khoản trợ cấp này có được do số thu từ thuế đánh vào những
  ngành công nghiệp chế biến nông sản. Tuy nhiên, cho đến khi điều luật này
  chính thức trở thành luật, thì vụ gieo trồng đã diễn ra rồi, và AAA buộc phải
  trả cho nông dân một khoản tiền trợ cấp để họ phá bỏ các mảnh đất đã được
  gieo trồng. Việc cắt giảm sản lượng và trợ cấp nông nghiệp thông qua Công ty
  Tín dụng Nông sản - là công ty thu mua nông sản để cất trữ - khiến cho sản
  lượng trên thị trường giảm xuống và giá nông sản tăng lên. 
 
 | 
  | 
Between 1932 and 1935, farm income increased by more than
  50 percent, but only partly because of federal programs. During the same
  years that farmers were being encouraged to take land out of production --
  displacing tenants and sharecroppers -- a severe drought hit the Plains
  states. Violent wind and dust storms during the 1930s created what became
  known as the "Dust Bowl." Crops were destroyed and farms ruined. 
 
 | 
Từ năm 1932 đến năm 1935, thu nhập của nông dân tăng hơn
  50% nhưng chỉ phần nào là nhờ vào các chương trình liên bang mà thôi. Trong
  những năm đó, khi chủ đất được khuyến khích không dùng đất vào trồng trọt,
  thải hồi những người làm thuê và những người lĩnh canh, thì một trận hạn hán
  khắc nghiệt đã ập xuống các bang vùng Plains. Gió mạnh và những cơn bão cát
  đã tàn phá khắp vùng khiến miền này nổi danh là xứ bụi trong suốt những năm
  1930. Mùa màng bị tàn phá và các nông trại bị phá hủy. 
 | 
  | 
By 1940, 2.5 million people had moved out of the Plains
  states, the largest migration in American history. Of those, 200,000 moved to
  California. The migrants were not only farmers, but also professionals,
  retailers, and others whose livelihoods were connected to the health of the
  farm communities. Many ended up competing for seasonal jobs picking crops at
  extremely low wages. 
 
 | 
Cho đến năm 1940, khoảng 2, 5 triệu người đã rời khỏi các
  bang vùng Plains, tạo thành dòng người di cư lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ.
  Trong số đó, khoảng 200.000 người đã đến California. Những người di cư không
  chỉ gồm có nông dân mà còn bao gồm cả lao động chuyên môn, người bán lẻ và
  nhiều lớp người khác mà sinh kế của họ gắn với sự thăng trầm của các cộng
  đồng nông nghiệp. Nhiều người trong số họ cuối cùng đã phải tranh nhau tìm
  kiếm những công việc mang tính thời vụ như thu hái nông sản với đồng lương
  cực kỳ rẻ mạt. 
 
 | 
  | 
The government provided aid in the form of the Soil
  Conservation Service, established in 1935. Farm practices that damaged the
  soil had intensified the impact of the drought. The service taught farmers
  measures to reduce erosion. In addition, almost 30,000 kilometers of trees
  were planted to break the force of winds. 
 
Although the AAA had been mostly successful, it was
  abandoned in 1936, when its tax on food processors was ruled unconstitutional
  by the Supreme Court. Congress quickly passed a farm-relief act, which
  authorized the government to make payments to farmers who took land out of
  production for the purpose of soil conservation. In 1938, with a pro-New Deal
  majority on the Supreme Court, Congress reinstated the AAA. 
 
 | 
Chính phủ đã ra tay cứu trợ bằng cách thành lập Cơ quan
  Bảo toàn Đất đai năm 1935. Những tập quán canh tác làm tàn phá đất đai đã làm
  cho ảnh hưởng của hạn hán càng trầm trọng thêm. Cơ quan này đã hướng dẫn nông
  dân các biện pháp làm hạn chế xói mòn. Ngoài ra, gần 30.000 km cây trồng đã
  được trồng lên để làm giảm sức mạnh của gió. 
 
Tuy AAA phần nhiều là thành công, nhưng nó vẫn bị bãi bỏ
  vào năm 1936, khi các khoản thuế đánh vào các công ty chế biến thực phẩm bị
  Tòa án Tối cao cho là không hợp hiến. Quốc hội đã nhanh chóng thông qua một
  điều luật hỗ trợ nông dân, cho phép chính phủ trợ cấp cho những nông dân chấp
  nhận bỏ đất không gieo trồng nhằm mục đích bảo toàn đất đai. Năm 1938, với đa
  số thành viên ủng hộ Chính sách kinh tế mới tại Tòa án Tối cao, Quốc hội đã
  phục hồi điều luật AAA. 
 
 | 
  | 
By 1940 nearly six million farmers were receiving federal
  subsidies. New Deal programs also provided loans on surplus crops, insurance
  for wheat, and a system of planned storage to ensure a stable food supply.
  Economic stability for the farmer was substantially achieved, albeit at great
  expense and with extraordinary government oversight. 
 
 | 
Cho tới năm 1940, gần sáu triệu nông dân đã nhận được trợ
  cấp liên bang. Các chương trình Chính sách kinh tế mới đã cấp các khoản vay
  cho những vụ gieo trồng tăng thêm, cung cấp bảo hiểm lúa mì và hệ thống cất
  trữ theo kế hoạch, nhằm đảm bảo nguồn cung cấp lương thực ổn định. Cuối cùng,
  chính sách ổn định kinh tế cho nông dân cũng đã được hoàn tất, mặc dù chính
  phủ đã phải giám sát vô cùng chặt chẽ và bỏ ra những khoản chi phí khổng lồ. 
 
 | 
  | 
Industry and Labor. The National Recovery
  Administration (NRA), established in 1933 with the National Industrial
  Recovery Act (NIRA), attempted to end cut-throat competition by setting codes
  of fair competitive practice to generate more jobs and thus more buying.
  Although welcomed initially, the NRA was soon criticized for over-regulation
  and was unable to achieve industrial recovery. It was declared
  unconstitutional in 1935. 
 | 
Công nghiệp và lao động.
   Cơ quan Phục hồi Quốc gia (NRA) được thành
  lập năm 1933 cùng với Đạo luật Phục hồi Công nghiệp Quốc gia (NIRA) đã chấm
  dứt cạnh tranh gay gắt bằng việc đưa ra các bộ luật về cạnh tranh công bằng
  nhằm tạo nhiều việc làm hơn và do đó sẽ làm tăng sức mua. Tuy lúc đầu, NRA
  rất được hoan nghênh, nhưng nó đã sớm bị phàn nàn vì đã điều tiết quá mức và
  khiến cho việc phục hồi công nghiệp không được hoàn thành. Cơ quan này đã bị
  tuyên bố là không hợp hiến vào năm 1935. 
 | 
  | 
The NIRA had guaranteed to labor the right of collective
  bargaining through labor unions representing individual workers, but the NRA
  had failed to overcome strong business opposition to independent unionism.
  After its demise in 1935, Congress passed the National Labor Relations Act,
  which restated that guarantee and prohibited employers from unfairly
  interfering with union activities. It also created the National Labor
  Relations Board to supervise collective bargaining, administer elections, and
  ensure workers the right to choose the organization that should represent
  them in dealing with employers. 
 | 
NIRA đã đảm bảo cho lao động quyền được thương lượng tập
  thể thông qua các tổ chức công đoàn đại diện cho tầng lớp công nhân. Tuy
  nhiên, NRA đã không vượt qua được sự phản đối mạnh mẽ của giới doanh nghiệp
  đối với chủ nghĩa nghiệp đoàn độc lập. Sau khi cơ quan này giải thể vào năm
  1935, Quốc hội đã thông qua Luật Quan hệ Lao động Quốc gia. Luật này đã khẳng
  định lại sự bảo đảm đó và cấm giới chủ lao động can thiệp vào hoạt động của
  Công đoàn. Quốc hội cũng lập ra Ban Quan hệ Lao động Quốc gia (NLRB) để giám
  sát các cuộc thương lượng tập thể, điều hành các cuộc bầu cử và bảo đảm cho
  công nhân quyền lựa chọn tổ chức đại diện cho họ trong việc thương lượng với
  giới chủ. 
 | 
  | 
The great progress made in labor organization brought
  working people a growing sense of common interests, and labor's power
  increased not only in industry but also in politics. Roosevelt's Democratic
  Party benefited enormously from these developments. | 
Sự tiến bộ lớn lao đạt được trong tổ chức lao động đã mang
  lại cho người lao động ý thức ngày càng tăng về những quyền lợi chung, và sức
  mạnh của các tầng lớp lao động đã tăng lên không chỉ trong công nghiệp, mà cả
  về mặt chính trị. Đảng Dân chủ của Roosevelt đã được lợi rất nhiều từ những tiến
  bộ này. 
 | 
  | 
THE SECOND NEW DEAL 
 | 
CHÍNH SÁCH KINH TẾ
  MỚI LẦN THỨ HAI | 
  |  | 
  | 
President Franklin
  D. Roosevelt signs perhaps the most far-reaching legislation of the New Deal:
  the Social Security Act of 1935. Today, Social Security, one of the largest
  government programs in the United States, provides retirement and disability
  income to millions of Americans. 
(AP/WWP) 
 | 
Tổng thống Franklin
  D. Roosevelt ký đạo luật có lẽ sâu rộng nhất của New Deal: Đạo luật An sinh
  xã hội năm 1935. Ngày nay, an sinh xã hội, một trong những chương trình lớn
  nhất của chính phủ tại Hoa Kỳ, cung cấp hưu trí và thu nhập cho hàng triệu người
  tàn tật Mỹ . 
( AP / WWP) 
 | 
  | 
In its early years, the New Deal sponsored a remarkable
  series of legislative initiatives and achieved significant increases in
  production and prices -- but it did not bring an end to the Depression. As
  the sense of immediate crisis eased, new demands emerged. Businessmen mourned
  the end of "laissez-faire" and chafed under the regulations of the
  NIRA. Vocal attacks also mounted from the political left and right as
  dreamers, schemers, and politicians alike emerged with economic panaceas that
  drew wide audiences. Dr. Francis E. Townsend advocated generous old-age
  pensions. Father Charles Coughlin, the "radio priest," called for
  inflationary policies and blamed international bankers in speeches
  increasingly peppered with anti-Semitic imagery. Most formidably, Senator
  Huey P. Long of Louisiana, an eloquent and ruthless spokesman for the
  displaced, advocated a radical redistribution of wealth. (If he had not been
  assassinated in September 1935, Long very likely would have launched a
  presidential challenge to Franklin Roosevelt in 1936.) 
 | 
Trong những năm đầu thực thi, mặc dù Chính sách kinh tế
  mới đã thực hiện hàng loạt các sáng kiến lập pháp và đã làm sản lượng và giá
  cả tăng lên đáng kể, song nó vẫn không chấm dứt được thời kỳ suy thoái kinh
  tế. Khi nỗi lo sợ về cuộc khủng hoảng đã dịu đi, thì những nhu cầu mới lại
  xuất hiện. Các doanh nhân tiếc nuối vì chính sách không can thiệp không còn
  tồn tại nữa và bất bình trước những quy định của NIRA. Những cuộc khẩu chiến
  ầm ĩ cũng xuất hiện từ phía các phe phái chính trị cánh tả và cánh hữu, do
  những kẻ mơ mộng, những kẻ âm mưu và các chính trị gia mới nổi mang theo
  những phương thuốc phục hồi kinh tế thu hút sự chú ý của đông đảo dân chúng.
  Tiến sỹ Francis E. Townsend đề xuất các khoản lương hưu hậu hĩnh cho người
  già. Cha Coughlin, một vị linh mục từng phát biểu trên đài phát thanh, kêu
  gọi các chính sách chống lạm phát và chỉ trích các chủ nhà băng quốc tế trong
  những bài diễn văn được tung ra tới tấp của ông, mang tư tưởng bài xích Do Thái
  và ả Rập. ấn tượng nhất là Huey P. Long, Thượng nghị sỹ bang Lousiana, một
  diễn giả nổi tiếng về tài hùng biện và sự thẳng thắn luôn ủng hộ cho những
  người bị thiệt thòi yếu thế, đã vận động cho chính sách tái phân phối thu
  nhập (Nếu không bị ám sát vào tháng 9/1936 thì Huey P. Long rất có thể đã là
  một thách thức đối với chiếc ghế tổng thống của Franklin Roosevelt vào cuộc
  bầu cử năm 1936). 
 
 | 
  | 
In the face of these pressures, President Roosevelt backed
  a new set of economic and social measures. Prominent among them were measures
  to fight poverty, create more work for the unemployed, and provide a social
  safety net. 
 
 | 
Trước những áp lực này, Tổng thống Roosevelt đã đưa ra một
  loạt những biện pháp mới về kinh tế và xã hội. Nổi bật nhất trong số đó là
  những biện pháp đấu tranh chống đói nghèo, mang lại việc làm cho những lao
  động đang thất nghiệp và xây dựng một mạng lưới an sinh xã hội. 
 
 | 
  | 
The Works Progress Administration (WPA), the principal
  relief agency of the so-called second New Deal, was the biggest public works
  agency yet. It pursued small-scale projects throughout the country,
  constructing buildings, roads, airports, and schools. Actors, painters,
  musicians, and writers were employed through the Federal Theater Project, the
  Federal Art Project, and the Federal Writers Project. The National Youth
  Administration gave part-time employment to students, established training
  programs, and provided aid to unemployed youth. The WPA only included about
  three million jobless at a time; when it was abandoned in 1943, it had helped
  a total of nine million people. 
 
 | 
Cơ quan Xúc tiến Việc làm (WPA), một cơ quan hỗ trợ trọng
  yếu của Chính sách kinh tế mới lần thứ hai, là tổ chức cung cấp việc làm lớn
  nhất thời kỳ đó. Cơ quan này đã triển khai các dự án quy mô nhỏ trên khắp đất
  nước, xây dựng nhà cửa, đường sá, sân bay và trường học. Các diễn viên, họa
  sỹ, nhạc sỹ và nhà văn được làm việc cho các Dự án Nhà hát Liên bang, Dự án
  Nghệ thuật Liên bang và Dự án Nhà văn Liên bang. Ngoài ra, Cơ quan Thanh niên
  Quốc gia cũng đã cung cấp việc làm bán thời gian cho sinh viên, thiết kế các
  chương trình đào tạo và trợ cấp cho những thanh niên chưa có việc làm. WPA
  tính toán được khoảng ba triệu người thất nghiệp trong thời điểm đó; và cho
  đến khi bị bãi bỏ năm 1943 thì cơ quan này đã giúp đỡ được tổng cộng chín
  triệu người. 
 
 | 
  | 
The New Deal's cornerstone, according to Roosevelt, was
  the Social Security Act of 1935. Social Security created a system of
  state-administered welfare payments for the poor, unemployed, and disabled
  based on matching state and federal contributions. It also established a
  national system of retirement benefits drawing on a "trust fund"
  created by employer and employee contributions. Many other industrialized
  nations had already enacted such programs, but calls for such an initiative
  in the United States had gone unheeded. Social Security today is the largest
  domestic program administered by the U.S. government. 
 | 
Theo Tổng thống Roosevelt thì nền tảng của Chính sách kinh
  tế mới là Đạo luật Bảo hiểm Xã hội năm 1935. Bảo hiểm Xã hội đã tạo ra một hệ
  thống phúc lợi do nhà nước quản lý, nhằm trợ cấp cho người tàn tật, người
  nghèo và người thất nghiệp dựa trên các khoản đóng góp của tiểu bang và liên
  bang. Nó cũng tạo ra một hệ thống bảo hiểm hưu trí quốc gia, rút tiền từ một
  quỹ tín thác do chủ lao động và người lao động tham gia đóng góp. Nhiều quốc
  gia công nghiệp khác cũng đã từng ban hành những chương trình như vậy, nhưng
  những lời kêu gọi cho sáng kiến này ở Hoa Kỳ trước đó bị bỏ qua. Ngày nay, hệ
  thống bảo hiểm xã hội là chương trình quốc nội lớn nhất do Chính phủ Mỹ quản
  lý. 
 | 
  | 
To these, Roosevelt added the National Labor Relations
  Act, the "Wealth Tax Act" that increased taxes on the wealthy, the
  Public Utility Holding Company Act to break up large electrical utility
  conglomerates, and a Banking Act that greatly expanded the power of the
  Federal Reserve Board over the large private banks. Also notable was the
  establishment of the Rural Electrification Administration, which extended
  electricity into farming areas throughout the country. 
 | 
Thêm vào đó, Roosevelt đã cho ra đời thêm các điều luật
  khác là Đạo luật Quan hệ Lao động Quốc gia; Đạo luật Thuế thu nhập - nhằm
  tăng thuế thu nhập của người giàu; Đạo luật về các Công ty công ích - nhằm
  thống nhất các công ty điện lực thành các tập đoàn lớn; Đạo luật Ngân hàng -
  mở rộng quyền lực của Cục Dự trữ Liên bang đối với các ngân hàng tư nhân. Một
  động thái quan trọng khác là việc thành lập Cơ quan Điện khí hóa Nông thôn
  cung cấp điện cho các trang trại trên khắp đất nước. 
 
 | 
  | 
A NEW COALITION 
 
In the 1936 election, Roosevelt won a decisive victory
  over his Republican opponent, Alf Landon of Kansas. He was personally
  popular, and the economy seemed near recovery. He took 60 percent of the vote
  and carried all but two states. A broad new coalition aligned with the
  Democratic Party emerged, consisting of labor, most farmers, most urban
  ethnic groups, African Americans, and the traditionally Democratic South. The
  Republican Party received the support of business as well as middle-class
  members of small towns and suburbs. This political alliance, with some
  variation and shifting, remained intact for several decades. 
 | 
MỘT LIÊN MINH MỚI 
 
Vào cuộc bầu cử năm 1936, Roosevelt đã giành chiến thắng
  quyết định trước đối thủ Đảng Cộng hòa Alf Landon, thống đốc bang Kansas.
  Roosevelt đã nổi tiếng nhờ vào phẩm chất cá nhân và nhờ các cải cách kinh tế.
  Ông đã giành được sự ủng hộ của hơn 60% cử tri và thắng cử ở tất cả các bang,
  ngoại trừ hai bang là Maine và Vermont. Một khối liên minh mới với Đảng Dân
  chủ đã được thành lập, bao gồm các tầng lớp lao động, phần lớn nông dân, các
  nhóm chủng tộc đô thị người Mỹ gốc Phi và Đảng Dân chủ truyền thống miền Nam.
  Đảng Cộng hòa đã nhận được sự ủng hộ của giới doanh nhân và những người thuộc
  tầng lớp trung lưu ở các thành phố nhỏ và các khu ngoại ô. Mặc dù có những
  biến động và thay đổi, nhưng khối liên minh chính trị này đã tồn tại nguyên
  vẹn trong suốt nhiều thập niên. 
 | 
  | 
Roosevelt's second term was a time of consolidation. The
  president made two serious political missteps: an ill-advised, unsuccessful
  attempt to enlarge the Supreme Court and a failed effort to "purge"
  increasingly recalcitrant Southern conservatives from the Democratic Party.
  When he cut high government spending, moreover, the economy collapsed. These
  events led to the rise of a conservative coalition in Congress that was
  unreceptive to new initiatives. 
 | 
Nhiệm kỳ thứ hai của Roosevelt là thời gian để củng cố
  liên minh đoàn kết. Ông đã mắc phải hai sai lầm chính trị nghiêm trọng:
  chương trình mở rộng Tòa án Tối cao (chương trình này đã nhận được những lời
  cố vấn sai lầm và đã thất bại) và nỗ lực nhưng không có kết quả trong việc
  loại khỏi Đảng Dân chủ những người bảo thủ càng ngày càng cứng đầu ở miền
  Nam. Hơn nữa, khi ông cắt giảm những chi tiêu đắt đỏ của chính phủ, thì nền
  kinh tế đã suy sụp. Các sự kiện này đã làm tăng thêm khối liên minh bảo thủ
  trong Quốc hội, một liên minh không mặn mà với các sáng kiến cải cách. 
 | 
  | 
From 1932 to 1938 there was widespread public debate on
  the meaning of New Deal policies to the nation's political and economic life.
  Americans clearly wanted the government to take greater responsibility for
  the welfare of ordinary people, however uneasy they might be about big
  government in general. The New Deal established the foundations of the modern
  welfare state in the United States. Roosevelt, perhaps the most imposing of
  the 20th-century presidents, had established a new standard of mass
  leadership. 
 | 
Từ năm 1932 đến năm 1938, công chúng đã tranh luận sôi nổi
  về ý nghĩa của các Chính sách kinh tế mới đối với đời sống chính trị và kinh
  tế của đất nước. Hiển nhiên là người Mỹ muốn chính phủ nhận trách nhiệm lớn
  hơn đối với việc tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân, tuy họ có
  thể không thích thú gì một chính phủ cồng kềnh. Chính sách kinh tế mới đã đặt
  nền móng cho một nhà nước phúc lợi hiện đại ở nước Mỹ. Roosevelt - có thể
  được coi là một trong những vị tổng thống Mỹ tiêu biểu nhất trong thế kỷ XX -
  đã tạo ra một chuẩn mực mới về sự lãnh đạo đất nước. 
 | 
  | 
No American leader, then or since, used the radio so
  effectively. In a radio address in 1938, Roosevelt declared: "Democracy
  has disappeared in several other great nations, not because the people of
  those nations disliked democracy, but because they had grown tired of
  unemployment and insecurity, of seeing their children hungry while they sat
  helpless in the face of government confusion and government weakness through
  lack of leadership." Americans, he concluded, wanted to defend their
  liberties at any cost and understood that "the first line of the defense
  lies in the protection of economic security." 
 | 
Không có một vị tổng thống nào, trước đó và sau này, lại
  có khả năng sử dụng đài phát thanh một cách hữu hiệu như Roosevelt. Trong bài
  phát biểu trên đài phát thanh năm 1938, Roosevelt đã tuyên bố "Nền dân
  chủ đã biến mất ở một số dân tộc lớn khác, không phải vì nhân dân họ thù ghét
  nền dân chủ mà vì họ trở nên mệt mỏi, chán nản trước nạn thất nghiệp và sự
  bất an, vì họ phải thấy con cái họ bị đói còn họ thì bất lực trước sự bối rối
  và sự yếu kém của chính phủ do thiếu khả năng lãnh đạo". Ông kết luận
  rằng nhân dân Mỹ mong muốn bảo vệ quyền tự do bằng bất kỳ giá nào và hiểu rõ
  rằng vấn đề quan trọng nhất trong sự đảm bảo ấy là đảm bảo an ninh kinh tế. 
 | 
  | 
WAR AND UNEASY NEUTRALITY 
 
Before Roosevelt's second term was well under way, his
  domestic program was overshadowed by the expansionist designs of totalitarian
  regimes in Japan, Italy, and Germany. In 1931 Japan had invaded Manchuria,
  crushed Chinese resistance, and set up the puppet state of Manchukuo. Italy,
  under Benito Mussolini, enlarged its boundaries in Libya and in 1935
  conquered Ethiopia. Germany, under Nazi leader Adolf Hitler, militarized its
  economy and reoccupied the Rhineland (demilitarized by the Treaty of Versailles)
  in 1936. In 1938, Hitler incorporated Austria into the German Reich and
  demanded cession of the German-speaking Sudetenland from Czechoslovakia. By
  then, war seemed imminent. 
 | 
CHIẾN TRANH VÀ NỀN
  TRUNG LẬP KHÔNG DẾ DÀNG 
 
Trước khi nhiệm kỳ thứ hai của Roosevelt được triển khai
  tốt đẹp thì chương trình quốc nội của ông đã bị lu mờ bởi một mối hiểm họa
  mới: những kế hoạch bành trướng của các chế độ chuyên chế ở Nhật Bản, Italia
  và Đức. Vào năm 1931, Nhật Bản đã xâm chiếm Mãn Châu và tiêu diệt quân kháng
  chiến Trung Hoa và lập ra một nhà nước bù nhìn ở Manchukuo. Italia, dưới thời
  Benito Mussolini, đã mở rộng đường biên giới của mình tại Libi, và vào năm
  1935, đã tấn công Ethiopia. Nước Đức, dưới thời Đức Quốc xã của Adolf Hitler,
  đã quân sự hóa nền kinh tế và tái chiếm vùng Rhineland (vùng phi quân sự theo
  Hiệp ước Versailles) năm 1936. Năm 1938, Hitler đã sáp nhập nước áo vào nước
  Đức, sau đó, đánh chiếm vùng Reich thuộc Đức và yêu cầu tách vùng Sudetenland
  ra khỏi Tiệp Khắc. Những động thái này khiến cuộc chiến tranh có thể bùng nổ
  bất kỳ lúc nào ở châu Âu. 
 
 | 
  | 
The United States, disillusioned by the failure of the
  crusade for democracy in World War I, announced that in no circumstances
  could any country involved in the conflict look to it for aid. Neutrality
  legislation, enacted piecemeal from 1935 to 1937, prohibited trade in arms
  with any warring nations, required cash for all other commodities, and
  forbade American flag merchant ships from carrying those goods. The objective
  was to prevent, at almost any cost, the involvement of the United States in a
  foreign war. 
 
 | 
Do tan vỡ ảo tưởng vì đã bị thất bại trong cuộc đấu tranh
  vì nền dân chủ trong Chiến tranh Thế giới Thứ nhất, Hoa Kỳ đã tuyên bố trong
  bất kỳ tình huống nào cũng không giúp đỡ bất kỳ quốc gia nào dính líu đến
  cuộc xung đột. Đạo luật Trung lập được ban hành dần dần theo từng phần từ năm
  1935 đến năm 1937, trong đó, cấm buôn bán hay cung cấp vũ khí cho các quốc
  gia tham chiến, yêu cầu phải trả tiền mặt cho tất cả các hàng hóa khác và cấm
  các tàu buôn treo cờ Mỹ chuyên chở các hàng hóa này. Mục đích là ngăn ngừa
  mọi sự can dự của nước Mỹ vào một cuộc chiến ở nước ngoài bằng bất cứ giá
  nào. 
 
 | 
  | 
With the Nazi conquest of Poland in 1939 and the outbreak
  of World War II, isolationist sentiment increased, even though Americans
  clearly favored the victims of Hitler's aggression and supported the Allied
  democracies, Britain and France. Roosevelt could only wait until public
  opinion regarding U.S. involvement was altered by events. 
 | 
Với cuộc tấn công của quân Đức Quốc xã vào Ba Lan năm 1939
  và sự bùng nổ Chiến tranh Thế giới Thứ hai, tinh thần chủ nghĩa biệt lập đã
  tăng lên, cho dù người Mỹ rõ ràng ủng hộ những nước là nạn nhân của các cuộc
  xâm lược do Hitler tiến hành và ủng hộ Liên minh Dân chủ Anh và Pháp. Tuy
  nhiên, Roosevelt chỉ có thể chờ đợi cho đến khi các sự kiện xảy ra khiến cho
  dân chúng Mỹ phải thay đổi quan điểm về sự tham gia của Mỹ vào cuộc chiến. 
 
 | 
  | 
After the fall of France and the beginning of the German
  air war against Britain in mid-1940, the debate intensified between those in
  the United States who favored aiding the democracies and the antiwar faction
  known as the isolationists. Roosevelt did what he could to nudge public
  opinion toward intervention. The United States joined Canada in a Mutual
  Board of Defense, and aligned with the Latin American republics in extending
  collective protection to the nations in the Western Hemisphere. 
 | 
Sau sự thất thủ của nước Pháp và Đức Quốc xã khi bắt đầu
  không kích vào nước Anh vào giữa năm 1940, cuộc tranh luận giữa những người
  ủng hộ các nước Đồng minh với những người thuộc phái biệt lập chống chiến
  tranh đã nổ ra tại Mỹ. Roosevelt đã thuyết phục công luận đồng ý cho Mỹ can
  thiệp vào cuộc chiến. Mỹ đã liên kết với Canada trong ủy ban Quốc phòng Tương
  hỗ và liên minh với các nước Cộng hòa ở châu Mỹ La-tinh để xây dựng tuyến
  phòng thủ chung với các nước phía Tây bán cầu. 
 
 | 
  | 
Congress, confronted with the mounting crisis, voted
  immense sums for rearmament, and in September 1940 passed the first peacetime
  conscription bill ever enacted in the United States. In that month also,
  Roosevelt concluded a daring executive agreement with British Prime Minister
  Winston Churchill. The United States gave the British Navy 50
  "overage" destroyers in return for British air and naval bases in
  Newfoundland and the North Atlantic. 
 | 
Phải đối mặt với cuộc khủng hoảng đang ngày càng lên cao,
  Quốc hội đã bỏ phiếu thông qua các khoản chi lớn cho việc trang bị vũ khí
  hiện đại và vào tháng 9/1940, Quốc hội đã thông qua Sắc luật cưỡng bức tòng
  quân thời bình đầu tiên của nước Mỹ. Trong tháng này, Roosevelt cũng đã ký
  kết một hiệp định đầy táo bạo với Thủ tướng Anh Winston Churchill. Nước Mỹ đã
  tặng cho Hải quân Anh 50 tàu khu trục không dùng đến để đổi lấy việc quân Anh
  đặt các căn cứ không quân và hải quân tại Newfoundland và Bắc Đại Tây Dương. 
 
 | 
  | 
The 1940 presidential election campaign demonstrated that
  the isolationists, while vocal, were a minority. Roosevelt's Republican
  opponent, Wendell Wilkie, leaned toward intervention. Thus the November
  election yielded another majority for the president, making Roosevelt the
  first, and last, U. S. chief executive to be elected to a third term. 
 | 
Chiến dịch tranh cử tổng thống năm 1940 đã minh chứng rằng
  những người ủng hộ chủ nghĩa biệt lập chỉ là thiểu số. Wendell Wilkie, đối
  thủ thuộc Đảng Cộng hòa của Roosevelt đã học được nhiều điều từ quyết định
  can thiệp hay không can thiệp của Mỹ vào cuộc chiến tranh thế giới. Cuối
  cùng, cuộc bầu cử tháng 10 đã đem lại phần lớn phiếu bầu cho Roosevelt, khiến
  ông trở thành một chính trị gia đầu tiên và cũng là cuối cùng trong lịch sử
  nước Mỹ được bầu nhiệm kỳ thứ ba. 
 
 | 
  | 
In early 1941, Roosevelt got Congress to approve the
  Lend-Lease Program, which enabled him to transfer arms and equipment to any
  nation (notably Great Britain, later the Soviet Union and China) deemed vital
  to the defense of the United States. Total Lend-Lease aid by war's end would
  amount to more than $50,000 million. 
 | 
Vào đầu năm 1941, Roosevelt đã được Quốc hội đồng ý thông
  qua Chương trình cho vay - cho thuê, cho phép Roosevelt chuyển giao vũ khí và
  thiết bị chiến tranh cho bất kỳ quốc gia nào (đặc biệt là Anh, Liên Xô và
  Trung Quốc) được đánh giá là quan trọng sống còn đối với sự phòng thủ của
  nước Mỹ. Tổng số toàn bộ khoản trợ giúp cho vay - cho thuê này, tính đến cuối
  cuộc chiến ước tính là hơn 50 tỉ đô-la. 
 
 | 
  | 
Most remarkably, in August, he met with Prime Minister
  Churchill off the coast of Newfoundland. The two leaders issued a "joint
  statement of war aims," which they called the Atlantic Charter. Bearing
  a remarkable resemblance to Woodrow Wilson's Fourteen Points, it called for
  these objectives: no territorial aggrandizement; no territorial changes
  without the consent of the people concerned; the right of all people to
  choose their own form of government; the restoration of self-government to
  those deprived of it; economic collaboration between all nations; freedom
  from war, from fear, and from want for all peoples; freedom of the seas; and
  the abandonment of the use of force as an instrument of international policy. 
 
America was now neutral in name only. | 
Sự kiện đáng ghi nhớ nhất là cuộc gặp gỡ tháng 8 giữa
  Roosevelt và Thủ tướng Anh Winston Churchill tại bờ biển Newfoundland. Hai
  nhà lãnh đạo đã ký kết Tuyên bố chung về tương trợ chiến tranh, được họ gọi
  là Hiến chương Đại Tây Dương. Hiến chương này gần giống với Tuyên bố 14 điểm
  của cố Tổng thống Woodrow Wilson, nhằm vào các mục tiêu sau: không mở rộng và
  thay đổi lãnh thổ nếu không được sự đồng ý của dân chúng, quyền tự quyết của
  các dân tộc trong việc lựa chọn hình thức cai trị, cải tổ chính phủ, hợp tác
  kinh tế giữa các quốc gia, các dân tộc không có chiến tranh, không phải lo
  sợ, và được tự do mưu cầu hạnh phúc, tự do trên biển, và không sử dụng quân
  đội làm công cụ cho các chính sách quốc tế. 
 
Như vậy, giờ đây, nước Mỹ chỉ còn là một quốc gia trung
  lập trên danh nghĩa mà thôi. 
 | 
  | 
JAPAN, PEARL HARBOR
  AND WAR 
 
While most Americans anxiously watched the course of the
  European war, tension mounted in Asia. Taking advantage of an opportunity to
  improve its strategic position, Japan boldly announced a "new
  order" in which it would exercise hegemony over all of the Pacific.
  Battling for survival against Nazi Germany, Britain was unable to resist,
  abandoning its concession in Shanghai and temporarily closing the Chinese
  supply route from Burma. In the summer of 1940, Japan won permission from the
  weak Vichy government in France to use airfields in northern Indochina (North
  Vietnam). That September the Japanese formally joined the Rome-Berlin Axis.
  The United States countered with an embargo on the export of scrap iron to
  Japan. 
 | 
NHẬT BẢN, TRÂN CHÂU
  CẢNG VÀ CHIẾN TRANH 
 
Trong khi phần lớn người Mỹ đang lo lắng theo dõi diễn
  biến cuộc chiến ở châu Âu, thì sự căng thẳng lại leo thang ở châu Á. Lợi dụng
  cơ hội tăng cường vị trí chiến lược của mình, nước Nhật đã táo tợn tuyên bố
  về một trật tự mới, theo đó, nước Nhật sẽ chiếm vị thế bá chủ ở khu vực Thái
  Bình Dương. Trong khi giao chiến chống lại Đức Quốc xã, nước Anh đã không thể
  kháng cự lại và buộc phải rút lui khỏi Thượng Hải, rồi tạm thời ngừng trợ
  giúp cho Trung Hoa thông qua con đường từ Miến Điện. Vào mùa hè năm 1940,
  Nhật Bản đã được Chính phủ Vichy đang suy yếu của nước Pháp cho phép được sử
  dụng các sân bay ở Bắc Đông Dương (Bắc Việt Nam). Đến tháng 9, người Nhật đã
  chính thức liên minh với trục Rome - Berlin. Nước Mỹ đã phản đối bằng cách
  cấm vận xuất khẩu phôi thép sang Nhật Bản. 
 
 | 
  | 
In July 1941 the Japanese occupied southern Indochina
  (South Vietnam), signaling a probable move southward toward the oil, tin, and
  rubber of British Malaya and the Dutch East Indies. The United States, in
  response, froze Japanese assets and initiated an embargo on the one commodity
  Japan needed above all others - oil. 
 | 
Tháng 7/1941, quân Nhật chiếm Nam Đông Dương (miền Nam
  Việt Nam), báo hiệu ý định của Nhật Bản muốn hướng về phía nam để nhòm ngó
  các mỏ dầu, đồn điền cao su, các mỏ thiếc của Malaysia thuộc Anh và vùng Đông
  Ấn thuộc Hà Lan. Đáp lại, nước Mỹ đã phong tỏa tài sản của Nhật Bản và tiến
  hành cấm vận hàng hóa quan trọng bậc nhất đối với nước Nhật là dầu mỏ. 
 | 
  | 
General Hideki Tojo became prime minister of Japan that
  October. In mid-November, he sent a special envoy to the United States to
  meet with Secretary of State Cordell Hull. Among other things, Japan demanded
  that the United States release Japanese assets and stop U.S. naval expansion
  in the Pacific. Hull countered with a proposal for Japanese withdrawal from
  all its conquests. The swift Japanese rejection on December 1 left the talks
  stalemated. 
 | 
Tướng Hideki Tojo đã trở thành Thủ tướng Nhật Bản vào
  tháng 10/1941. Vào giữa tháng 11, ông đã cử đặc phái viên tới Mỹ để gặp Ngoại
  trưởng Cordell Hull. Trong số những vấn đề được thảo luận, Nhật yêu cầu Mỹ
  giải phóng các tài sản của Nhật và ngừng mở rộng lực lượng hải quân Mỹ trên
  Thái Bình Dương. Ngoại trưởng Hull đáp lại đòi hỏi này bằng việc yêu cầu Nhật
  ngưng tất cả các cuộc chinh phục của mình. Nhật Bản đã thẳng thừng bác bỏ yêu
  cầu trên vào ngày 1/12, khiến các cuộc đối thoại rơi vào bế tắc. 
 | 
  | 
On the morning of December 7, Japanese carrier based
  planes executed a devastating surprise attack against the U.S. Pacific Fleet
  at Pearl Harbor, Hawaii. Twenty-one ships were destroyed or temporarily
  disabled; 323 aircraft were destroyed or damaged; 2,388 soldiers, sailors,
  and civilians were killed. However, the U.S. aircraft carriers that would
  play such a critical role in the ensuing naval war in the Pacific were at sea
  and not anchored at Pearl Harbor. 
 | 
Sáng ngày 7/12, nhiều máy bay xuất phát từ tàu sân bay
  Nhật đã triển khai một cuộc tấn công bất ngờ hủy diệt toàn bộ hạm đội Thái
  Bình Dương của Mỹ tại Trân Châu Cảng, Hawaii. 21 tàu chiến Mỹ đã bị hủy diệt
  hoàn toàn hoặc bị tàn phá nặng nề, 323 máy bay Mỹ bị phá hủy; 2388 lính, thủy
  thủ và công dân Mỹ đã thiệt mạng. Tuy nhiên, các tàu sân bay Mỹ có vai trò
  quyết định trong cuộc chiến hải quân sau này trên Thái Bình Dương lại đang ở
  ngoài khơi và không buông neo ở Trân Châu Cảng vào thời điểm xảy ra cuộc tấn
  công. 
 
 | 
  | 
American opinion, still divided about the war in Europe,
  was unified overnight by what President Roosevelt called "a day that
  will live in infamy." On December 8, Congress declared a state of war
  with Japan; three days later Germany and Italy declared war on the United
  States. 
 | 
Người Mỹ, vốn vẫn còn có những quan điểm khác nhau về cuộc
  chiến ở châu Âu, chỉ sau một đêm đã hoàn toàn thống nhất lời mà trước đây
  Tổng thống Roosevelt nói - là một ngày ô nhục. Vào ngày 8/12, Quốc hội Mỹ đã
  tuyên chiến với Nhật Bản; ba ngày sau đó Đức và Italia đã tuyên chiến với Hoa
  Kỳ. 
 | 
  | 
MOBILIZATION FOR
  TOTAL WAR 
 | 
TỔNG ĐỘNG VIÊN CHO
  CUỘC CHIẾN 
 | 
  | 
 | 
  | 
Assembly line of
  P-38 Lightning fighter planes during World War II. With its massive output of
  war materiel, the United States became, in the words of President Roosevelt,
  "the arsenal of democracy." 
(Lockheed) 
 | 
Dây chuyền lắp ráp
  máy bay chiến đấu Sấm sét P-38 trong Thế chiến II. Với sản lượng khổng lồ của
  trang thiết chiến tranh, Hoa Kỳ đã trở thành, như lời Tổng thống Roosevelt,
  "kho vũ khí của nền dân chủ." 
(Lockheed)... | 
  | 
The nation rapidly geared itself for mobilization of its
  people and its entire industrial capacity. Over the next three-and-a-half
  years, war industry achieved staggering production goals -- 300,000 aircraft,
  5,000 cargo ships, 60,000 landing craft, 86,000 tanks. Women workers,
  exemplified by "Rosie the Riveter," played a bigger part in
  industrial production than ever before. Total strength of the U.S. armed
  forces at the end of the war was more than 12 million. All the nation's
  activities -- farming, manufacturing, mining, trade, labor, investment,
  communications, even education and cultural undertakings -- were in some
  fashion brought under new and enlarged controls. 
 | 
Nước Mỹ đã nhanh chóng thích ứng với việc động viên dân
  chúng và huy động toàn bộ ngành công nghiệp của đất nước cho cuộc chiến
  tranh. Sau ba năm rưỡi, ngành công nghiệp phục vụ chiến tranh đã đạt được
  những những mục tiêu sản xuất đáng kinh ngạc: 300.000 máy bay, 5.000 tàu vận
  tải, 60.000 tàu đổ bộ và 86.000 xe tăng. Phụ nữ Mỹ, được thể hiện qua hình
  ảnh tiêu biểu của cô thợ tán đinh Rosie, đã có những đóng góp quan trọng hơn
  bao giờ hết vào sản xuất công nghiệp. Tổng số binh sỹ trong quân đội Mỹ tính
  đến cuối cuộc chiến là khoảng 12 triệu người. Tất cả các hoạt động của quốc
  gia như trồng trọt, sản xuất, khai thác mỏ, buôn bán, lao động, đầu tư,
  truyền thông, thậm chí giáo dục và văn hóa, trên một khía cạnh nào đó đều
  được diễn ra dưới sự kiểm soát mới và trên phạm vi rộng. 
 | 
  | 
As a result of Pearl Harbor and the fear of Asian
  espionage, Americans also committed what was later recognized as an act of
  intolerance: the internment of Japanese Americans. In February 1942, nearly
  120,000 Japanese Americans residing in California were removed from their
  homes and interned behind barbed wire in 10 wretched temporary camps, later
  to be moved to "relocation centers" outside isolated Southwestern
  towns. 
 
 | 
Vì hậu quả của cuộc tấn công Trân Châu Cảng và nỗi khiếp
  sợ đối với các gián điệp châu Á, người Mỹ đã phạm phải một hành động mà sau
  này bị đánh giá là thiếu khoan dung: đó là việc giam giữ những người Mỹ gốc
  Nhật. Tháng 2/1942, gần 120.000 người Mỹ gốc Nhật sống ở California đã bị
  cưỡng bức rời khỏi nhà của họ và bị giam giữ đằng sau hàng rào dây thép gai
  trong 10 khu trại tạm giam, sau đó, họ bị chuyển tới các trung tâm tái định
  cư ở ngoại vi các thành phố biệt lập ở miền Tây Nam nước Mỹ. 
 
 | 
  | 
Nearly 63 percent of these Japanese Americans were
  American-born U.S. citizens. A few were Japanese sympathizers, but no
  evidence of espionage ever surfaced. Others volunteered for the U.S. Army and
  fought with distinction and valor in two infantry units on the Italian front.
  Some served as interpreters and translators in the Pacific. 
 | 
Gần 63% người Mỹ gốc Nhật này được sinh ra trên đất Mỹ và
  là công dân Mỹ. Một số ít trong số họ là người Nhật nhưng không có bằng chứng
  nào chứng tỏ họ có hoạt động gián điệp. Những người khác thì tình nguyện tòng
  quân cho quân đội Mỹ và đều chiến đấu rất xuất sắc và can đảm trong hai đơn
  vị bộ binh tại mặt trận Italia. Một số khác làm phiên dịch và biên dịch trên
  các hạm đội Thái Bình Dương. 
 | 
  | 
In 1983 the U.S. government acknowledged the injustice of
  internment with limited payments to those Japanese Americans of that era who
  were still living. | 
Vào năm 1983, Chính phủ Mỹ đã công nhận sự bất công trong
  việc giam giữ này và đã trả một khoản tiền bồi thường lớn cho những người Mỹ
  gốc Nhật hiện còn sống và đã phải chịu đựng những bất công tại thời điểm đó. 
 | 
  | 
THE WAR IN NORTH
  AFRICA AND EUROPE 
 | 
CUỘC CHIẾN Ở BẮC PHI
  VÀ CHÂU ÂU 
 | 
  | 
Soon after the United States entered the war, the United
  States, Britain, and the Soviet Union (at war with Germany since June 22,
  1941) decided that their primary military effort was to be focused in Europe. 
 | 
Không lâu sau khi Hoa Kỳ tham chiến, Mỹ, Anh và Liên Xô
  (trong cuộc chiến tranh với Đức từ ngày 22/6/1941) đã quyết định rằng các nỗ
  lực quân sự chính của họ phải tập trung ở châu Âu. 
 | 
  | 
Throughout 1942, British and German forces fought
  inconclusive back-and-forth battles across Libya and Egypt for control of the
  Suez Canal. But on October 23, British forces commanded by General Sir
  Bernard Montgomery struck at the Germans from El Alamein. Equipped with a
  thousand tanks, many made in America, they defeated General Erwin Rommel's
  army in a grinding two-week campaign. On November 7, American and British
  armed forces landed in French North Africa. Squeezed between forces advancing
  from east and west, the Germans were pushed back and, after fierce
  resistance, surrendered in May 1943. 
 | 
Trong năm 1942, quân đội Anh và Đức đã chạm trán nhau
  không phân thắng bại tại Libi và Ai Cập để giành quyền kiểm soát kênh đào
  Suez. Vào ngày 23/10, quân đội Anh, dưới sự chỉ huy của Tướng Bernard
  Montgomery đã đẩy lùi quân Đức khỏi El Alamein. Được trang bị 1000 xe tăng,
  mà phần lớn do Mỹ sản xuất, sau hai tuần giao chiến, quân Anh đã đánh bại
  quân Đức do Tướng Erwin Rommel chỉ huy. Ngày 7/11, quân đội Mỹ và Anh đã đổ
  bộ lên vùng thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi. Bị kẹt giữa các đội quân đang tiến
  đến từ cả phía Đông và phía Tây, quân Đức, sau khi chống trả dữ dội, đã đầu
  hàng vào tháng 5/1943. 
 | 
  | 
The year 1942 was also the turning point on the Eastern
  Front. The Soviet Union, suffering immense losses, stopped the Nazi invasion
  at the gates of Leningrad and Moscow. In the winter of 1942-43, the Red Army
  defeated the Germans at Stalingrad (Volgograd) and began the long offensive
  that would take them to Berlin in 1945. 
 
 | 
Năm 1942 cũng là bước ngoặt trên mặt trận phía Đông nơi
  Liên Xô, sau khi phải chịu những tổn thất nặng nề, đã chặn đứng cuộc xâm lăng
  của quân Đức Quốc xã tại cửa ngõ thành Lê-nin-gờ-rát và Matx-cơ-va. Mùa đông
  năm 1942-1943, Hồng quân đã đánh bại quân Đức ở Stalingrat (Volgograd) và bắt
  đầu cuộc phản công trường kỳ đẩy lùi quân Đức Quốc xã rút lui về Berlin năm
  1945. 
 | 
  | 
In July 1943 British and American forces invaded Sicily
  and won control of the island in a month. During that time, Benito Mussolini
  fell from power in Italy. His successors began negotiations with the Allies
  and surrendered immediately after the invasion of the Italian mainland in
  September. However, the German Army had by then taken control of the
  peninsula. The fight against Nazi forces in Italy was bitter and protracted.
  Rome was not liberated until June 4, 1944. As the Allies slowly moved north,
  they built airfields from which they made devastating air raids against
  railroads, factories, and weapon emplacements in southern Germany and central
  Europe, including the oil installations at Ploesti, Romania. 
 | 
Tháng 7/1943, quân đội Anh và Mỹ đã tấn công đảo Sicil và
  trong tháng đó, đã kiểm soát được toàn bộ đảo này. Trong thời gian này,
  Benito Mussolini đã từ chức ở Italia. Người kế nhiệm ông bắt đầu đàm phán với
  lực lượng Đồng minh và lập tức trao trả lại các vùng đất mà quân đội Italia
  đã đánh chiếm hồi tháng 9. Tuy nhiên, quân đội Đức Quốc xã vẫn còn đang kiểm
  soát bán đảo Italia. Cuộc chiến đấu chống lực lượng Đức Quốc xã ở Italia thực
  sự gian khổ và lâu dài. MÃi đến ngày 4/6/1944, thành Rome mới được giải
  phóng. Trong lúc tiến quân chậm chạp về phía Bắc, quân Đồng minh đã xây dựng
  các sân bay để từ đó tiến hành các vụ không kích ác liệt nhằm vào hệ thống
  đường sắt, nhà máy và các kho vũ khí tại miền Nam nước Đức và Trung Âu, trong
  đó có cả những kho cấp dầu ở Ploesti, Rumani. 
 | 
  | 
Late in 1943 the Allies, after much debate over strategy,
  decided to open a front in France to compel the Germans to divert far larger
  forces from the Soviet Union. 
 | 
Cuối năm 1943, sau nhiều cuộc tranh luận về chiến lược,
  quân Đồng minh đã quyết định mở mặt trận trên đất Pháp, buộc quân Đức phải
  rút các đội quân lớn hơn nhiều, ra khỏi mặt trận Liên bang Xô-viết. 
 | 
  | 
U.S. General Dwight D. Eisenhower was appointed Supreme
  Commander of Allied Forces in Europe. After immense preparations, on June 6,
  1944, a U.S., British, and Canadian invasion army, protected by a greatly
  superior air force, landed on five beaches in Normandy. With the beachheads
  established after heavy fighting, more troops poured in, and pushed the
  Germans back in one bloody engagement after another. On August 25 Paris was
  liberated. 
 
 | 
Tướng Mỹ Dwight D. Eisenhower được cử làm Tư lệnh Tối cao
  các lực lượng Đồng minh ở châu Âu. Sau những đợt chuẩn bị công phu, ngày
  6/6/1944, liên quân Mỹ, Anh, Canada được lực lượng không quân bảo vệ đã đổ bộ
  lên năm bãi biển ở vùng Normandy. Sau khi giành được các vị trí đầu cầu trên
  các bờ biển sau những trận đánh ác liệt, nhiều đơn vị khác đã tiếp tục đổ bộ vào
  miền Bắc nước Pháp và khiến quân Đức phải rút lui hết trận này đến trận khác.
  Vào ngày 25/8, thành phố Paris đã được giải phóng. 
 | 
  | 
The Allied offensive stalled that fall, then suffered a
  setback in eastern Belgium during the winter, but in March, the Americans and
  British were across the Rhine and the Russians advancing irresistibly from
  the East. On May 7, Germany surrendered unconditionally. 
 | 
Các cuộc phản công của quân Đồng minh đã bị chững lại vào
  mùa thu năm đó, và sau đó đi xuống tại miền Đông nước Bỉ trong suốt mùa đông
  năm đó. Tuy nhiên, tới tháng 3, liên quân Anh - Mỹ đã vượt qua sông Ranh, còn
  Hồng quân Liên Xô vẫn tiếp tục tiến lên không ngừng từ phía Đông. Vào ngày
  7/5, nước Đức Quốc xã đã đầu hàng vô điều kiện. 
 | 
  | 
THE WAR IN THE
  PACIFIC 
 | 
CUỘC CHIẾN TRÊN THÁI
  BÌNH DƯƠNG 
 | 
  | 
 | 
  | 
World War II in the
  Pacific was characterized by large-scale naval and air battles. Here, a
  Japanese plane plunges in flames during an attack on a U.S. carrier fleet in
  the Mariana Islands, June 1944. U.S. Army and Marine forces' "island
  hopping" campaign began at Guadalcanal in August 1942 and ended with the
  assault on Okinawa in April 1945. 
(The National
  Archives) 
 | 
Thế Chiến II tại
  Thái Bình Dương được đặc trưng bởi các trận chiến hải quân và không quân quy
  mô lớn. Ở đây, một máy bay của Nhật Bản lao vào bốc cháy trong một cuộc tấn
  công vào một hạm đội tàu sân bay Mỹ tại quần đảo Mariana, tháng 6 năm 1944.
  Chiến dịch "Nhảy đảo" của các lực lượng Quân đội và hải quân Mỹ bắt
  đầu tại Guadalcanal vào tháng Tám năm 1942 và kết thúc với các cuộc tấn công
  lên đảo Okinawa tháng 4 năm 1945 . 
(Cơ quan lưu trữ
  quốc gia) 
 | 
  | 
U.S. troops were forced to surrender in the Philippines in
  early 1942, but the Americans rallied in the following months. General James
  "Jimmy" Doolittle led U.S. Army bombers on a raid over Tokyo in
  April; it had little actual military significance, but gave Americans an immense
  psychological boost. 
 | 
Tuy các binh đội Mỹ đã bị bắt buộc phải đầu hàng ở
  Philippin vào đầu năm 1942, nhưng đội quân Mỹ đã hồi phục vào những tháng sau
  đó. Tướng James Jimmy Doolitle đã chỉ huy không quân Mỹ ném bom Tokyo vào
  tháng 4. Tuy cuộc tấn công đó có ít giá trị quân sự trên thực tế, nhưng nó đã
  đem lại cho quân đội Mỹ một sự củng cố mạnh mẽ về tâm lý. 
 | 
  | 
In May, at the Battle of the Coral Sea -- the first naval
  engagement in history in which all the fighting was done by carrier-based
  planes -- a Japanese naval invasion fleet sent to strike at southern New
  Guinea and Australia was turned back by a U.S. task force in a close battle.
  A few weeks later, the naval Battle of Midway in the central Pacific resulted
  in the first major defeat of the Japanese Navy, which lost four aircraft
  carriers. Ending the Japanese advance across the central Pacific, Midway was
  the turning point. 
 | 
Vào tháng 5, trong trận đánh ở biển San hô - trận thủy
  chiến đầu tiên trong lịch sử mà tất cả các cuộc ném bom đều do phi cơ trên
  tàu sân bay tiến hành - một hạm đội tàu chiến Nhật được cử đi tấn công
  Australia và New Ghinê đã buộc phải quay về trước sức tấn công giáp lá cà của
  lực lượng đặc nhiệm Mỹ. Một vài tuần sau đó, trận đánh Midway tại Trung Thái
  Bình Dương đã khiến Hải quân Nhật phải chịu thất bại lớn đầu tiên trong lịch
  sử, trong đó Hải quân Nhật đã mất bốn tàu sân bay. Nhờ việc chấm dứt sự tiến
  quân của Nhật Bản ngang qua Trung Thái Bình Dương, nên trận Midway đã được
  coi là một bước ngoặt quan trọng. 
 | 
  | 
Other battles also contributed to Allied success. The
  six-month land and sea battle for the island of Guadalcanal (August
  1942-February 1943) was the first major U.S. ground victory in the Pacific.
  For most of the next two years, American and Australian troops fought their
  way northward from the South Pacific and westward from the Central Pacific,
  capturing the Solomons, the Gilberts, the Marshalls, and the Marianas in a
  series of amphibious assaults. 
 | 
Những trận đánh khác cũng góp phần vào thắng lợi của phe
  đồng minh. Trận đánh kéo dài sáu tháng trên đất liền và các trận đánh trên
  biển chiếm đảo Guadalcanal (từ tháng 8/1942 đến tháng 2/1943) là chiến thắng
  quan trọng đầu tiên của quân đội Mỹ, góp phần vào thắng lợi của Mỹ trên biển
  Thái Bình Dương. Trong hai năm sau đó, liên quân Mỹ - Australia đã chiến đấu
  mở đường lên phía bắc, dọc theo chiếc thang nối gồm các đảo Trung Thái Bình
  Dương và sau đó, chiếm được các quần đảo Solomons, Gilberts, Marshalls và
  Marianas bằng một loạt các cuộc đột kích của lính thủy đánh bộ. 
 | 
  | 
THE POLITICS OF WAR 
 | 
CHÍNH TRỊ TRONG
  CHIẾN TRANH 
 | 
  | 
 | 
  | 
Meeting of British
  Prime Minister Winston Churchill, President Roosevelt, and Soviet leader
  Josef Stalin at Yalta in February 1945. Disagreements over the future of
  Europe anticipated the division of the European continent that remained a
  fixture of the Cold War. 
(U.S. Army) 
 | 
Cuộc họp của Thủ
  tướng Anh Winston Churchill, Tổng thống Roosevelt và lãnh đạo Liên Xô Josef
  Stalin tại Hội nghị Yalta vào tháng Hai năm 1945. Bất đồng về tương lai của
  châu Âu báo trước các bộ phận của lục địa châu Âu vẫn là một đấu trường của Chiến tranh
  Lạnh. 
( Quân đội Mỹ ) 
 | 
  | 
Allied military efforts were accompanied by a series of
  important international meetings on the political objectives of the war. In
  January 1943 at Casablanca, Morocco, an Anglo-American conference decided
  that no peace would be concluded with the Axis and its Balkan satellites
  except on the basis of "unconditional surrender." This term,
  insisted upon by Roosevelt, sought to assure the people of all the fighting
  nations that no separate peace negotiations would be carried on with
  representatives of Fascism and Nazism and there would be no compromise of the
  war's idealistic objectives. Axis propagandists, of course, used it to assert
  that the Allies were engaged in a war of extermination. 
 | 
Bên cạnh những nỗ lực quân sự của khối Đồng minh, một loạt
  các cuộc gặp gỡ quốc tế quan trọng đã được tiến hành, bàn về các mục tiêu
  chính trị của chiến tranh. Tháng 1/1943, tại Casablanca, Marốc, Hội nghị Anh
  - Mỹ đã tuyên bố rằng hòa bình sẽ không được ký kết với các nước thuộc phe
  Trục và các nước chư hầu vùng Ban Căng, ngoại trừ các nước này chịu đầu hàng
  vô điều kiện. Điều khoản này do Roosevelt đưa ra, nhằm bảo đảm với nhân dân
  thuộc tất cả các dân tộc đang tham chiến rằng, sẽ không có những cuộc đàm
  phán hòa bình riêng rẽ nào được tiến hành với đại diện của chế độ phát -xít
  và Quốc xã; đồng thời, sẽ không có thỏa hiệp nào về các mục tiêu chính trị lý
  tưởng của chiến tranh. Tất nhiên, những người vận động chính trị này muốn
  dùng điều kiện này để khẳng định rằng phe Đồng minh đang tham gia vào một
  cuộc chiến của sự hủy diệt. 
 | 
  | 
At Cairo, in November 1943, Roosevelt and Churchill met
  with Nationalist Chinese leader Chiang Kai-shek to agree on terms for Japan,
  including the relinquishment of gains from past aggression. At Tehran,
  shortly afterward, Roosevelt, Churchill, and Soviet leader Joseph Stalin made
  basic agreements on the postwar occupation of Germany and the establishment
  of a new international organization, the United Nations. 
 | 
Tháng 11/1943, tại Cairo, Roosevelt và Churchill đã gặp gỡ
  thủ lĩnh Quốc dân Đảng Trung Hoa là Tưởng Giới Thạch để thương thuyết về
  những điều kiện đặt ra cho Nhật Bản, bao gồm cả việc từ bỏ những nguồn lợi có
  được nhờ các cuộc xâm lược trong quá khứ. Ngay sau đó, tại Tehran, Roosevelt,
  Churchill và người đứng đầu Hồng quân Xô-viết - Joseph Stalin đã có những
  thỏa thuận căn bản về việc chiếm đóng nước Đức sau chiến tranh và việc thành
  lập một tổ chức quốc tế mới - Liên Hợp Quốc. 
 | 
  | 
In February 1945, the three Allied leaders met again at
  Yalta (now in Ukraine), with victory seemingly secure. There, the Soviet
  Union secretly agreed to enter the war against Japan three months after the
  surrender of Germany. In return, the USSR would gain effective control of
  Manchuria and receive the Japanese Kurile Islands as well as the southern
  half of Sakhalin Island. The eastern boundary of Poland was set roughly at
  the Curzon line of 1919, thus giving the USSR half its prewar territory.
  Discussion of reparations to be collected from Germany -- payment demanded by
  Stalin and opposed by Roosevelt and Churchill -- was inconclusive. Specific
  arrangements were made concerning Allied occupation in Germany and the trial
  and punishment of war criminals. Also at Yalta it was agreed that the great
  powers in the Security Council of the proposed United Nations should have the
  right of veto in matters affecting their security. 
 | 
Tháng 2/1945, ba nhà lãnh đạo này lại gặp nhau ở Yalta
  (thuộc Ucraina hiện nay), khi chiến thắng dường như đã chắc chắn. Tại đây,
  Liên Xô đã bí mật đồng ý tham chiến chống quân Nhật ba tháng sau khi quân Đức
  đầu hàng. Liên bang Xô-viết sẽ có quyền kiểm soát vùng MÃn châu và tiếp quản
  quần đảo Kurile và nửa phía Nam quần đảo Sakhalin. Vùng biên giới phía đông
  Ba Lan, trước kia đã được xác định sơ bộ bằng ranh giới Curzon vào năm 1919,
  do đó Liên Xô sẽ được quyền kiểm soát một nửa vùng lãnh thổ trước chiến
  tranh. Các cuộc thảo luận về việc đòi Đức Quốc xã phải bồi thường chiến tranh
  do Stalin khởi xướng đã không được sự đồng tình của Roosevelt và Churchill,
  do đó, không đi đến quyết định cuối cùng. Các cuộc gặp đặc biệt đã được tiến
  hành nhằm bàn về việc chiếm đóng nước Đức và xét xử tội phạm chiến tranh. Tại
  Yalta, các nhà lãnh đạo cũng thỏa thuận rằng các cường quốc trong Hội đồng
  Bảo an Liên Hợp Quốc có quyền phủ quyết đối với các vấn đề liên quan đến an
  ninh quốc gia của họ. 
 | 
  | 
Two months after his return from Yalta, Franklin Roosevelt
  died of a cerebral hemorrhage while vacationing in Georgia. Few figures in
  U.S. history have been so deeply mourned, and for a time the American people
  suffered from a numbing sense of irreparable loss. Vice President Harry
  Truman, former senator from Missouri, succeeded him. 
 
 | 
Hai tháng sau khi từ Yalta trở về, Franklin Roosevelt đã
  qua đời vì bệnh nhồi máu não trong khi đang nghỉ ở Georgia. Có rất ít những
  nhân vật trong lịch sử Mỹ lại được thương tiếc sâu sắc đến như vậy, và trong
  suốt một thời gian dài, người Mỹ đã đau đớn do sự mất mát không gì thay thế
  được này. Phó Tổng thống Harry Truman, cựu Thượng nghị sỹ bang Missouri đã kế
  nhiệm làm tổng thống. 
 
 | 
  | 
WAR, VICTORY AND THE
  BOMB 
 | 
CHIẾN TRANH, CHIẾN
  THẮNG VÀ BOM NGUYÊN TỬ 
 | 
  | 
 | 
  | 
General Douglas
  MacArthur (center) had declared, "I shall return," when he escaped
  from advancing Japanese forces in the Philippines in 1942. Two years later,
  he made good on his promise and waded ashore at Leyte as U.S. forces began
  the liberation of the Philippines. 
(The National
  Archives) 
 | 
Tướng Douglas MacArthur
  (giữa) đã tuyên bố, "Tôi sẽ trở lại", khi ông rút lui khỏi lực
  lượng Nhật Bản đang tiến vào Philippines năm 1942. Hai năm sau, ông đã thực
  hiện tốt lời hứa của mình và lội vào bờ tại Leyte khi quân đội Mỹ đã bắt đầu
  giải phóng Philippines. 
( Cơ quan lưu trữ
  quốc gia ) 
 | 
  | 
The final battles in the Pacific were among the war's
  bloodiest. In June 1944, the Battle of the Philippine Sea effectively
  destroyed Japanese naval air power, forcing the resignation of Japanese Prime
  Minister Tojo. General Douglas MacArthur -- who had reluctantly left the
  Philippines two years before to escape Japanese capture -- returned to the
  islands in October. The accompanying Battle of Leyte Gulf, the largest naval
  engagement ever fought, was the final decisive defeat of the Japanese Navy.
  By February 1945, U.S. forces had taken Manila. 
 | 
Những trận đánh cuối cùng trên vùng Thái Bình Dương là
  những trận chiến ác liệt nhất của Chiến tranh Thế giới Thứ hai. Tháng 6/1944,
  trận đánh trên biển Philippin đã phá tan Hải quân Nhật và buộc Thủ tướng Nhật
  lúc đó là Tojo phải từ chức. Tướng Douglas MacArthur, người đã miễn cưỡng rời
  Philippin hai năm trước để tránh bị quân Nhật bắt giữ - đã trở về quần đảo
  này vào tháng 10. Trận đánh đồng thời ở Vịnh Leyte đã dẫn tới thất bại mang
  tính quyết định của Hải quân Nhật và việc phục hồi quyền kiểm soát vùng lãnh
  hải Philippin cho Khối Đồng minh. Tháng 2/1945, quân đội Mỹ đã chiếm được
  Manila. 
 | 
  | 
Next, the United States set its sight on the strategic
  island of Iwo Jima in the Bonin Islands, about halfway between the Marianas
  and Japan. The Japanese, trained to die fighting for the Emperor, made
  suicidal use of natural caves and rocky terrain. U.S. forces took the island
  by mid-March, but not before losing the lives of some 6,000 U.S. Marines.
  Nearly all the Japanese defenders perished. By now the United States was
  undertaking extensive air attacks on Japanese shipping and airfields and wave
  after wave of incendiary bombing attacks against Japanese cities. 
 | 
Sau đó Hoa Kỳ đã đặt các đài quan sát trên hòn đảo chiến
  lược là đảo Iwo Jima thuộc quần đảo Bonin nằm giữa tuyến đường nối quần đảo
  Marianas với Nhật Bản. Người Nhật, vốn được huấn luyện là phải sẵn sàng chiến
  đấu hi sinh vì Nhật hoàng, đã sống chết giữ đảo bằng cách trấn giữ các hang
  động tự nhiên và sử dụng địa thế núi non. Đến giữa tháng 3, quân Mỹ mới chiếm
  được đảo, nhưng phải chịu hi sinh sinh mạng của chừng 6.000 lính thủy quân
  lục chiến. Còn hầu hết lính đánh bộ của Nhật đều bị thiệt mạng. Sau đó, quân
  Mỹ đã tiến hành các cuộc không kích trên diện rộng vào tàu biển và sân bay
  của Nhật. Đồng thời, liên tiếp mở các cuộc ném bom vào các thành phố trên
  lãnh thổ Nhật Bản. 
 | 
  | 
At Okinawa (April 1-June 21, 1945), the Americans met even
  fiercer resistance. With few of the defenders surrendering, the U.S. Army and
  Marines were forced to wage a war of annihilation. Waves of Kamikaze suicide
  planes pounded the offshore Allied fleet, inflicting more damage than at
  Leyte Gulf. Japan lost 90-100,000 troops and probably as many Okinawian
  civilians. U.S. losses were more than 11,000 killed and nearly 34,000
  wounded. Most Americans saw the fighting as a preview of what they would face
  in a planned invasion of Japan. 
 | 
Từ ngày 1/4 đến ngày 21/6/1945, tại Okinawa, người Mỹ đã
  gặp phải sự chống trả còn quyết liệt hơn. Vì rất ít quân Nhật chịu đầu hàng,
  quân đội và thủy quân Mỹ đã buộc phải mở một cuộc chiến hủy diệt. Hàng loạt
  máy bay cảm tử đã ném bom căn cứ của quân Đồng minh khiến quân đội Mỹ và Hải
  quân lục chiến Mỹ bị không kích nặng nề tại Kamikaze, gây ra thiệt hại lớn
  hơn cả trong trận đánh Vịnh Leyte. Quân Nhật mất từ 90 đến 100 nghìn quân và
  có thể số dân thường Okinawa đã thiệt mạng cũng tương tự như vậy. Thiệt hại
  phía quân Mỹ là hơn 11.000 binh sỹ bị thiệt mạng và gần 34.000 người bị
  thương. Nhiều người Mỹ đã cho rằng cuộc chiến này là một ví dụ để họ có thể
  thấy trước những gì đang chờ đợi trong một cuộc xâm lược có tính toán từ
  trước của Nhật Bản. 
 | 
  | 
The heads of the U.S., British, and Soviet governments met
  at Potsdam, a suburb outside Berlin, from July 17 to August 2, 1945, to
  discuss operations against Japan, the peace settlement in Europe, and a
  policy for the future of Germany. Perhaps presaging the coming end of the
  alliance, they had no trouble on vague matters of principle or the practical
  issues of military occupation, but reached no agreement on many tangible
  issues, including reparations. 
 | 
Các nguyên thủ của Mỹ, Anh và Liên Xô đã gặp nhau ở
  Potsdam, ngoại ô thành phố Berlin từ ngày 17/7 đến ngày 2/8/1945 để thảo luận
  về các cuộc tấn công chống lại quân Nhật và giải quyết hòa bình ở châu Âu,
  đồng thời đưa ra một chính sách cho tương lai của nước Đức. Có thể trước khi
  kết thúc thảo luận liên minh, họ không gặp khó khăn gì trong việc thỏa thuận
  về những vấn đề mơ hồ về nguyên tắc hay những vấn đề thực tế của việc chiếm
  đóng quân sự, nhưng lại không thống nhất được với nhau về nhiều nội dung cụ
  thể, trong đó có vấn đề bồi thường thiệt hại chiến tranh. 
 | 
  | 
The day before the Potsdam Conference began, U.S. nuclear
  scientists engaged in the secret Manhattan Project exploded an atomic bomb
  near Alamogordo, New Mexico. The test was the culmination of three years of
  intensive research in laboratories across the United States. It lay behind
  the Potsdam Declaration, issued on July 26 by the United States and Britain,
  promising that Japan would neither be destroyed nor enslaved if it
  surrendered. If Japan continued the war, however, it would meet "prompt
  and utter destruction." President Truman, calculating that an atomic
  bomb might be used to gain Japan's surrender more quickly and with fewer
  casualties than an invasion of the mainland, ordered that the bomb be used if
  the Japanese did not surrender by August 3. 
 | 
Một ngày trước khi Hội nghị Potsdam bắt đầu, các nhà
  nghiên cứu nguyên tử Mỹ trong Dự án Mahathan bí mật đã cho nổ thử một quả bom
  nguyên tử ở Alamogordo, bang New Mexico. Đây là kết quả đỉnh cao của ba năm
  nghiên cứu rất vất vả trong các phòng thí nghiệm trên khắp nước Mỹ. Điều này
  đã dẫn tới Tuyên bố Postdam ngày 26/7 của Anh và Mỹ, trong đó tuyên bố rằng
  nước Nhật sẽ không bị tấn công và hủy diệt nếu chấp nhận đầu hàng. Tuy nhiên,
  nếu nước Nhật vẫn tiếp tục duy trì cuộc chiến thì nó sẽ bị tàn phá và hủy
  diệt hoàn toàn. Tổng thống Truman, tính toán rằng bom nguyên tử có thể được
  sử dụng để bắt buộc Nhật Bản phải nhanh chóng đầu hàng và nước Mỹ sẽ bớt được
  nhiều tổn thất do không cần phải tiến hành các cuộc tấn công trên mặt đất, đã
  ra lệnh sử dụng bom nguyên tử nếu Nhật Bản không chịu đầu hàng vào hạn chót
  là ngày 3/8/1945. 
 
 | 
  | 
A committee of U.S. military and political officials and
  scientists had considered the question of targets for the new weapon.
  Secretary of War Henry L. Stimson argued successfully that Kyoto, Japan's
  ancient capital and a repository of many national and religious treasures, be
  taken out of consideration. Hiroshima, a center of war industries and
  military operations, became the first objective. 
 
 | 
Một ủy ban bao gồm các quan chức quân sự, chính trị và các
  nhà khoa học của Mỹ đã cân nhắc về các mục tiêu cho loại vũ khí mới này. Bộ
  trưởng Chiến tranh Henry L.Stimson đã biện luận thành công rằng, Kyoto, cố đô
  của nước Nhật, là kho tàng lưu giữ nhiều tài sản quý giá của dân tộc và của
  tôn giáo Nhật Bản, do đó, không phải là mục tiêu của cuộc ném bom. Hiroshima,
  trung tâm công nghiệp chiến tranh và các hoạt động quân sự đã được chọn làm
  mục tiêu đầu tiên. 
 | 
  | 
On August 6, a U.S. plane, the Enola Gay, dropped an
  atomic bomb on the city of Hiroshima. On August 9, a second atomic bomb was
  dropped, this time on Nagasaki. The bombs destroyed large sections of both
  cities, with massive loss of life. On August 8, the USSR declared war on
  Japan and attacked Japanese forces in Manchuria. On August 14, Japan agreed
  to the terms set at Potsdam. On September 2, 1945, Japan formally
  surrendered. Americans were relieved that the bomb hastened the end of the
  war. The realization of the full implications of nuclear weapons' awesome
  destructiveness would come later. 
 | 
Vào ngày 6/8, một phi cơ Mỹ, chiếc Enola Gay, đã ném một
  quả bom nguyên tử xuống thành phố Hiroshima. Ngày 9/8, quả bom nguyên tử thứ
  hai được thả xuống Nagasaki. Hai quả bom nguyên tử đã tàn phá phần lớn cả hai
  thành phố và khiến hàng nghìn người thiệt mạng. Ngày 8/8, Liên Xô đã tuyên
  chiến với Nhật và tấn công quân đội Nhật Bản ở MÃn Châu. Ngày 14/8, nước Nhật
  đã đồng ý với các điều khoản trong tuyên bố Postdam. Ngày 2/9/1945, nước Nhật
  đã chính thức đầu hàng. Người Mỹ đã thở phào nhẹ nhõm rằng bom nguyên tử đẩy
  nhanh sự chấm dứt của chiến tranh. Song, cho đến mãi sau này, người Mỹ mới
  nhận thức được về tính hủy diệt đáng sợ của nó. 
 
 | 
  | 
Within a month, on October 24, the United Nations came
  into existence following the meeting of representatives of 50 nations in San
  Francisco, California. The constitution they drafted outlined a world
  organization in which international differences could be discussed peacefully
  and common cause made against hunger and disease. In contrast to its
  rejection of U.S. membership in the League of Nations after World War I, the
  U.S. Senate promptly ratified the U.N. Charter by an 89 to 2 vote. This
  action confirmed the end of the spirit of isolationism as a dominating
  element in American foreign policy. 
 
 | 
Sau đó một tháng, ngày 24/10/1945, Liên Hợp Quốc đã chính
  thức được thành lập, sau cuộc họp ở San Francisco, bang California bao gồm
  các đại biểu từ 50 quốc gia trên thế giới. Hiến chương Liên Hợp Quốc được
  phác thảo nhằm thiết lập một tổ chức quốc tế mà trong đó mọi khác biệt quốc
  tế đều có thể được thảo luận một cách hòa bình, với mục tiêu chung là chống
  lại đói nghèo và bệnh tật. Trái ngược với việc phản đối quyền thành viên của
  Hoa Kỳ trong Hội Quốc Liên sau Chiến tranh Thế giới Thứ nhất, Thượng viện Mỹ
  đã nhanh chóng phê chuẩn Hiến chương Liên Hợp Quốc với 89 phiếu thuận và hai
  phiếu chống. Động thái này đã khẳng định việc chấm dứt chủ nghĩa biệt lập của
  Mỹ vốn vẫn được coi là một thành tố chủ đạo trong chính sách đối ngoại của
  Hoa Kỳ. 
 
 | 
  | 
In November 1945 at Nuremberg, Germany, the criminal
  trials of 22 Nazi leaders, provided for at Potsdam, took place. Before a
  group of distinguished jurists from Britain, France, the Soviet Union, and
  the United States, the Nazis were accused not only of plotting and waging
  aggressive war but also of violating the laws of war and of humanity in the
  systematic genocide, known as the Holocaust, of European Jews and other
  peoples. The trials lasted more than 10 months. Twenty-two defendants were
  convicted, 12 of them sentenced to death. Similar proceedings would be held
  against Japanese war leaders. 
 | 
Tháng 11/1945, tại Nuremberg nước Đức, theo thỏa thuận tại
  Postdam, các phiên tòa hình sự xét xử 22 thủ lĩnh Đức Quốc xã đã được tiến
  hành. Trước một nhóm các thẩm phán xuất sắc đến từ Anh, Pháp, Liên Xô và Hoa
  Kỳ, những tên Đức Quốc xã này đã bị cáo buộc là không chỉ có âm mưu và gây
  chiến tranh xâm lược, mà còn vi phạm các điều luật chiến tranh và gây ra nạn
  diệt chủng có hệ thống, được gọi là Nạn diệt chủng, đối với người Do Thái ở
  châu Âu và các dân tộc khác. Các phiên tòa đã kéo dài hơn mười tháng. 22 kẻ
  diệt chủng đã bị buộc tội, và 12 trong số đó phải lãnh án tử hình. Các phiên
  tòa tương tự cũng được tiến hành để xét xử các thủ lĩnh trong chiến tranh
  Nhật Bản. 
 
 | 
  | 
THE RISE OF
  INDUSTRIAL UNIONS 
 
While the 1920s were years of relative prosperity in the
  United States, the workers in industries such as steel, automobiles, rubber,
  and textiles benefited less than they would later in the years after World
  War II. Working conditions in many of these industries did improve. Some
  companies in the 1920s began to institute "welfare capitalism" by
  offering workers various pension, profit-sharing, stock option, and health
  plans to ensure their loyalty. Still, shop floor environments were often hard
  and authoritarian. 
 | 
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
  CÁC NGHIỆP ĐOÀN 
 
Mặc dù thập niên 1920 là những năm tương đối thịnh vượng ở
  Hoa Kỳ, song công nhân trong các ngành công nghiệp như ngành luyện thép, ôtô,
  cao su và dệt may lại nhận được ít lợi ích hơn so với những năm sau Chiến
  tranh Thế giới Thứ hai. Điều kiện làm việc trong nhiều ngành công nghiệp đã
  được cải thiện. Một vài công ty vào những năm 1920 đã bắt đầu thiết lập chủ
  nghĩa tư bản phúc lợi bằng cách trả lương hưu cho lao động, chia lợi nhuận,
  quyền chọn mua cổ phiếu công ty và các chương trình chăm sóc sức khỏe nhằm có
  được sự gắn bó trung thành từ phía người lao động. Tuy nhiên, tại thời điểm
  này, môi trường làm việc của công nhân vẫn khắc nghiệt và mang tính chuyên
  chế. 
 
 | 
  | 
The 1920s saw the mass production industries redouble
  their efforts to prevent the growth of unions, which under the American
  Federation of Labor (AFL) had enjoyed some success during World War I. They
  did so by using spies and armed strikebreakers and by firing those suspected
  of union sympathies. Independent unions were often accused of being
  Communist. At the same time, many companies formed their own compliant
  employee organizations, often called "company unions." 
 | 
Những năm 1920 đã chứng kiến việc giới chủ trong ngành
  công nghiệp tăng cường gấp đôi mọi nỗ lực của mình nhằm ngăn ngừa sự phát
  triển của các tổ chức công đoàn, vốn đã từng giành được một số thành công
  trong Chiến tranh Thế giới Thứ nhất dưới sự lãnh đạo của Liên đoàn Lao động
  Mỹ (AFL). Hành động của giới chủ thể hiện dưới nhiều hình thức, trong đó có
  việc sử dụng gián điệp và sử dụng những kẻ phá hoại bãi công có vũ trang và
  bằng cách sa thải những người bị nghi ngờ ủng hộ các tổ chức công đoàn. Các
  công đoàn độc lập thường bị buộc tội là Cộng sản. Đồng thời, nhiều công ty đã
  thành lập các tổ chức công đoàn riêng cho công nhân của mình và gọi đó là các
  công đoàn công ty. 
 
 | 
  | 
Traditionally, state legislatures, reflecting the views of
  the American middle class, supported the concept of the "open
  shop," which prevented a union from being the exclusive representative
  of all workers. This made it easier for companies to deny unions the right to
  collective bargaining and block unionization through court enforcement. 
 | 
Về truyền thống thì các cơ quan lập pháp đều ủng hộ quan
  điểm của tầng lớp trung lưu Mỹ về một phân xưởng mở, nhằm ngăn không cho công
  đoàn trở thành đại diện duy nhất của tất cả công nhân. Điều đó đã khiến cho
  các công ty dễ dàng hơn trong việc phủ nhận quyền thỏa thuận tập thể của các
  công đoàn và gây cản trở cho quá trình thành lập công đoàn thông qua cưỡng
  chế của tòa án. 
 | 
  | 
Between 1920 and 1929, union membership in the United
  States dropped from about five million to three-and-a-half million. The large
  unskilled or semi-skilled industries remained unorganized. 
 
 | 
Từ năm 1920 đến năm 1929, số lượng thành viên công đoàn ở
  Hoa Kỳ đã sụt giảm từ gần năm triệu người xuống còn ba triệu rưỡi. Còn những
  ngành công nghiệp lớn sử dụng lao động giản đơn hoặc những lao động có tay
  nghề thấp thì vẫn chưa có tổ chức công đoàn của mình. 
 | 
  | 
The onset of the Great Depression led to widespread
  unemployment. By 1933 there were over 12 million Americans out of work. In
  the automobile industry, for example, the work force was cut in half between
  1929 and 1933. At the same time, wages dropped by two-thirds. 
 
 | 
Cuộc Đại suy thoái nổ ra đã dẫn tới nạn thất nghiệp trên
  diện rộng. Cho tới năm 1933, đã có hơn 12 triệu người Mỹ mất việc làm. Ví dụ
  như trong ngành công nghiệp ôtô, lực lượng lao động bị cắt giảm một nửa trong
  khoảng thời gian từ năm 1929 đến năm 1933. Đồng thời, tiền lương bị cắt giảm
  tới hai phần ba. 
 
 | 
  | 
The election of Franklin Roosevelt, however, was to change
  the status of the American industrial worker forever. The first indication
  that Roosevelt was interested in the well-being of workers came with the
  appointment of Frances Perkins, a prominent social welfare advocate, to be
  his secretary of labor. (Perkins was also the first woman to hold a
  Cabinet-level position.) The far-reaching National Industrial Recovery Act
  sought to raise industrial wages, limit the hours in a work week, and
  eliminate child labor. Most importantly, the law recognized the right of employees
  "to organize and bargain collectively through representatives of their
  own choosing." 
 | 
Tuy nhiên, việc bầu Franklin Roosevelt làm tổng thống đã
  làm thay đổi tình trạng đáng buồn của người lao động trong các ngành công
  nghiệp Mỹ. Bằng chứng đầu tiên cho thấy Roosevelt quan tâm tới điều kiện sống
  và lao động của tầng lớp công nhân là việc chỉ định Frances Perkins - người
  tiên phong ủng hộ phúc lợi xã hội - làm Bộ trưởng Lao động (Perkins cũng là
  người phụ nữ đầu tiên giữ cương vị Bộ trưởng trong Nội các). Sau đó, Quốc hội
  đã thông qua Đạo luật Tái thiết Công nghiệp Quốc gia nhằm tăng tiền lương,
  giảm giờ làm và chấm dứt mọi hình thức lao động trẻ em. Quan trọng hơn cả là
  đạo luật này đã công nhận quyền được tổ chức và thỏa thuận tập thể thông qua
  các đại diện do người lao động lựa chọn. 
 
 | 
  | 
John L. Lewis, the feisty and articulate head of the
  United Mine Workers (UMW), understood more than any other labor leader what
  the New Deal meant for workers. Stressing Roosevelt's support, Lewis
  engineered a major unionizing campaign, rebuilding the UMW's declining
  membership from 150,000 to over 500,000 within a year. 
 
 | 
John L.Lewis, thủ lĩnh khéo léo và có tài ăn nói của Liên
  minh Công nhân ngành Mỏ (UMW) là người hiểu rõ hơn bất kỳ thủ lĩnh lao động
  nào khác về những điều mà Chính sách Kinh tế Xã hội mới đã đem lại cho tầng
  lớp công nhân. Dựa vào sự ủng hộ của Roosevelt, Lewis đã thực hiện một chiến
  dịch phát triển công đoàn và khiến số thành viên của UMW tăng từ 150.000
  người lên tới 500.000 người trong vòng một năm. 
 
 | 
  | 
Lewis was eager to get the AFL, where he was a member of
  the Executive Council, to launch a similar drive in the mass production
  industries. But the AFL, with its historic focus on the skilled trade worker,
  was unwilling to do so. After a bitter internal feud, Lewis and a few others
  broke with the AFL to set up the Committee for Industrial Organization (CIO),
  later the Congress of Industrial Organizations. The passage of the National
  Labor Relations Act (NLRA) in 1935 and the friendly attitude of the National
  Labor Relations Board put the power and authority of the federal government
  behind the CIO. 
 
 | 
Lewis cũng liên kết với Liên đoàn Lao động Mỹ (AFL), trong
  đó, ông là thành viên của Ban Chấp hành, để khởi xướng một cuộc vận động
  tương tự trong các ngành công nghiệp sản xuất hàng loạt. Nhưng tổ chức AFL,
  với trọng tâm truyền thống là phục vụ quyền lợi của những công nhân tay nghề
  cao trong ngành thương mại lại không muốn làm như vậy. Sau một cuộc tranh cãi
  nội bộ gay gắt, Lewis và một số người khác đã cắt đứt quan hệ với AFL và
  thành lập ủy ban Tổ chức Công nghiệp (CIO), sau này đổi tên thành Đại hội các
  Tổ chức Công nghiệp. Việc thông qua Đạo luật Quan hệ Lao động Quốc gia (NLRA)
  năm 1935 và mối thiện cảm của ủy ban Quan hệ Lao động Quốc gia đã trao cho
  CIO sức mạnh và quyền tự quyết bên cạnh Chính quyền Liên bang. 
 
 | 
  | 
Its first targets were the notoriously anti-union auto and
  steel industries. In late 1936 a series of sit-down strikes, orchestrated by
  the fledgling United Auto Workers union under Walter Reuther, erupted at
  General Motors plants in Cleveland, Ohio, and Flint, Michigan. Soon 135,000
  workers were involved and GM production ground to a halt. 
 
 | 
Những mục tiêu đầu tiên của CIO là các ngành công nghiệp
  ôtô và thép vốn nổi tiếng vì thái độ bài xích các tổ chức công đoàn. Vào cuối
  năm 1936, một loạt các cuộc bãi công do Liên đoàn Công nhân Ôtô dưới thời
  Walter Reuther lãnh đạo đã bùng nổ ở các nhà máy của công ty General Motors ở
  Cleveland, Ohio và ở Flint, bang Michigan. Chẳng bao lâu sau, 135.000 công
  nhân đã tham gia bãi công và hoạt động sản xuất của GM đã bị đình đốn. 
 
 | 
  | 
With the sympathetic governor of Michigan refusing to
  evict the strikers, a settlement was reached in early 1937. By September of
  that year, the United Auto Workers had contracts with 400 companies involved
  in the automobile industry, assuring workers a minimum wage of 75 cents per
  hour and a 40-hour work week. 
 
 | 
Cùng với sự ủng hộ của thống đốc bang Michigan, việc giải
  quyết các yêu cầu trong cuộc biểu tình đã được tiến hành vào năm 1937. Cho
  tới tháng 9 năm đó, Liên đoàn Công nhân ôtô đã có thỏa thuận với 400 công ty
  trong ngành công nghiệp ôtô, nhằm đảm bảo cho người lao động có mức tiền
  lương tối thiểu là 75 xu cho một giờ lao động và mỗi tuần họ chỉ phải làm
  việc 40 giờ. 
 
 | 
  | 
In the first six months of its existence, the Steel
  Workers Organizing Committee (SWOC), headed by Lewis lieutenant Philip
  Murray, picked up 125,000 members. The major American steel company, U.S.
  Steel, realizing that times had changed, also came to terms in 1937. That
  same year the Supreme Court upheld the constitutionality of the NLRA.
  Subsequently, smaller companies, traditionally even more anti-union than the
  large corporations, gave in. One by one, other industries -- rubber, oil,
  electronics, and textiles -- also followed suit. 
 | 
Trong sáu tháng đầu tiên sau khi được thành lập, ủy ban Tổ
  chức Công nhân ngành Thép (SWOC) do người tuỳ tùng của Lewis là Philip Marrey
  lãnh đạo đã thu hút được 125.000 thành viên. Công ty thép lớn nhất của Mỹ,
  U.S. Steel, nhận thức được rằng thời thế đã thay đổi, và cũng đã thỏa hiệp
  với SWOC vào năm 1937. Cùng năm đó, Tòa án Tối cao đã duy trì tính chất hợp
  hiến của NLRA. Hệ quả là các công ty nhỏ hơn vốn có truyền thống chống đối
  các tổ chức công đoàn, thậm chí còn bài xích mạnh hơn cả các công ty lớn,
  cuối cùng cũng đã nhượng bộ. Dần dần, các ngành công nghiệp khác như cao su,
  dầu mỏ, điện tử và dệt may, cũng tuần tự thỏa hiệp với các tổ chức công đoàn.
   
 | 
  | 
The rise of big labor had two major long-term impacts. It
  became the organizational core of the national Democratic Party, and it
  gained material benefits for its members that all but erased the economic
  distinction between working-class and middle-class America. 
 | 
Sự lớn mạnh của lực lượng lao động đã gây ra hai ảnh hưởng
  lớn có tính dài hạn. Nó trở thành nội dung quan trọng trong tổ chức của Đảng
  Dân chủ Quốc gia và đã mang lại nhiều lợi ích vật chất cho các thành viên;
  đồng thời, xóa mờ khoảng cách kinh tế giữa tầng lớp công nhân lao động và
  tầng lớp trung lưu ở nước Mỹ. 
 | 
 
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn