|
|
|
|
Despite increasing
prosperity, Vietnam's appetites remain unique
|
Việt Nam: Sự thịnh
vượng và các món ăn độc nhất vô nhị
|
By Joel Brinkley, Chicago Tribune
January 29, 2013
|
Joel Brinkley, Chicago Tribune
January 29/1/2013
|
You don't have to spend much time in Vietnam before you
notice something unusual. You hear no birds singing, see no squirrels
scrambling up trees or rats scurrying among the garbage. No dogs out for a
walk.
|
Bạn không cần phải dành nhiều thời gian ở Việt Nam trước
khi bạn nhận thấy một cái gì đó không bình thường tại nước này. Bạn không
nghe tiếng chim hót, không thấy những chú sóc chạy nhảy trên các nhành cây
hoặc những chú chuột chạy nhốn nháo gần các thùng rác. Và cũng không có chú
chó nào đi dạo ngoài đường.
|
In fact, you see almost no wild or domesticated animals at
all. Where'd they all go? You might be surprised to know: Most have been
eaten. Of course, as with most states in the region, tigers, elephants,
rhinos and other big animals are trafficked to China. At this, of course,
Vietnam is hardly alone -- though the World Wildlife Fund describes the state
as the world's greatest wildlife malefactor.
|
Trong thực tế, bạn sẽ không thấy hầu như bất kỳ loại động
vật hoang dã hoặc động vật thuần hóa nào cả. Tất cả chúng đã bỏ đi đâu? Bạn
có thể ngạc nhiên khi biết sự thật: Hầu hết chúng đã trở thành các món ăn ở
nước này. Tất nhiên, tương tự như hầu hết các nước lân cận trong khu vực, các
loài hổ, voi, tê giác cũng như các loài thú hiếm quý khác thường bị buôn bán
sang nước láng giềng Trung Quốc. Tại thời điểm này, Việt Nam không phải là
nước đầu tiên mặc dù Quỹ Động vật Hoang dã Thế giới (WWF) mô tả Việt Nam là
nước tàn ác với động vật hoang dã nhất trên thế giới
|
|
|
Various reports show that Vietnamese kill more rhinos for
their horns than any other nation. Chinese value those horns for their
mythical medical qualities -- like so many exotic-animal body parts.
|
Các bản báo cáo khác nhau cho thấy rằng người Việt Nam
giết tê giác để lấy sừng nhiều hơn so với bất kỳ quốc gia nào khác. Người
Trung Quốc tin rằng sừng tê giác là một loại thần y – tương tự như nhiều bộ
phận đặc biệt của những loài động vật khác.
|
Animal trafficking explains the dearth of tigers,
elephants and other big beasts. But what about birds and rats? Yes, people
eat those, too, like almost every animal that lives there. In Da Nang in
January, I saw a street-side merchant with bowls full of dead rats for sale
-- their fur removed but otherwise intact -- ready to cook.
|
Buôn bán động vật là kết quả giải thích vì sao số lượng
các loài hổ, voi và các loài thú hiếm quý khác liên tục bị sụt giảm, thiếu
vắng tại nước này. Nhưng còn các loài chim và chuột thì sao? Vâng, mọi người
ăn luôn những động vật này cũng như tất cả các loài động vật nào khác sống
đang sống ở đây. Tại Đà Nẵng vào tháng Giêng vừa rồi, tôi đã chứng kiến một
thương gia trên đường phố bày bán những chú chuột chết – chỉ có bộ lông của
chúng được lột bỏ nhưng những bộ phận khác vẫn còn nguyên – và sẵn sàng nấu
để bán cho khách hàng.
|
Last spring, Conservation International reported that
several varieties of Vietnamese gibbon, part of the ape family, "are
perilously close to extinction" -- all but a few of them already eaten.
|
Mùa xuân năm ngoái, Tổ chức Bảo tồn Quốc tế báo cáo rằng
loài vượn Việt Nam, tương tự như loài khỉ không đuôi, “đã gần như đang trên
đường tuyệt chủng” – chỉ còn vài con trong tất cả số đó chưa trở thành các
món ăn đặc sản.
|
|
|
All of this raises an interesting question. Vietnamese
have been meat eaters through the ages, while their Southeast Asian neighbors
to the west -- Cambodia, Laos, Thailand and Myanmar -- have largely left
their wildlife alone.
|
Tất cả những điều này đặt ra một câu hỏi rất thú vị. Từ
lâu nay người Việt Nam đã ăn thịt, trong khi các nước láng giềng Đông Nam Á
về phía tây – như Campuchia, Lào, Thái Lan và Miến Điện – lại phần lớn không
đụng đến các loài động vật hoang dã của nước họ.
|
In each of these other countries you see flocks of birds
that are absent in Vietnam along with numerous pet dogs and cats. There,
people eat rice, primarily, and for many people in most of those states their
diet includes little more than that.
|
Tại những nước trên, bạn có thể thấy nhiều đàn chim cùng
với rất nhiều chó nuôi và mèo mà đa số chúng đều vắng mặt tại Việt Nam. Tại
các nước này thì mọi người chủ yếu đều ăn cơm, và đối với đa số người dân tại
đây thì chế độ ăn uống của họ bao gồm nhiều hơn như vậy.
|
Vietnam has always been an aggressive country.
It has fought 17 wars with China since winning independence more than 1,000
years ago and has invaded Cambodia numerous times, most recently in 1979.
Meantime, the nations to its west have largely been passive in recent
centuries.
|
Việt Nam luôn luôn là một đất nước hung hăng.
Họ đã có 17 cuộc chiến tranh với Trung Quốc kể từ khi giành được độc lập cách
đây hơn 1.000 năm và đã xâm lăng Campuchia nhiều lần, gần đây nhất là vào năm
1979. Trong khi đó, các quốc gia nằm về phía tây chủ yếu là thụ động trong
những thế kỷ gần đây.
|
Many anthropologists and historians attribute the
difference to the state's origins. Vietnam was born of China, while India
heavily influenced the other countries -- two nations with drastically
different personalities, even today.
|
Nhiều nhà nhân học và sử học đã đưa ra sự khác biệt về
nguồn gốc của nước này. Việt Nam ra đời từ Trung Quốc, trong khi đó thì Ấn Độ
thì gây ảnh hưởng lên nhiều các nước khác – hai quốc gia với tính cách hoàn
toàn khác nhau, ngay cả ngày hôm nay cũng vậy.
|
Well, certainly that played a part. But I would argue that
because Vietnamese have regularly eaten meat through the ages, adding
significant protein to their diet, that also helps explain the state's
aggressive tendencies -- and the sharp contrast with its neighbors.
|
Điều đó chắc chắn đóng một vai trò nhất định. Nhưng tôi sẽ
tranh luận rằng bởi vì Việt Nam đã thường xuyên ăn thịt qua các thời kỳ trong
lịch sử, tích tụ thêm nhiều chất đạm (protein) trong chế độ ăn uống của họ,
việc đó có thể giúp giải thích xu hướng hung hăng của nước này – và khác nhau
rất nhiều với các nước láng giềng.
|
Right now, the favored dish is dog. In fact, dog meat is
particularly prized. It's considered a specialty because it is said to
contain more protein than other meats. For Vietnamese, tradition has it that
whenever you have bad luck you should eat dog meat to change your fate. But
you shouldn't eat it at the start of the lunar month, or the reverse will
happen. You'll actually bring on bad luck.
|
Ở ngay thời điểm này, món ăn được ưa thích nhất là thịt
chó (thịt cầy). Ngạc nhiên hơn nữa là thịt chó đặc biệt có giá khá đắt. Món
này được coi là đặc sản bởi vì nó chứa nhiều chất đạm hơn các loại thịt khác.
Đối với Việt Nam, truyền thống cho rằng bất cứ khi nào bạn gặp xui, bạn nên
ăn thịt chó để thay đổi số mệnh của bạn. Nhưng bạn không nên ăn vào ngày đầu
tháng trong tháng âm lịch, hoặc điều ngược lại sẽ xảy ra. Bạn thực sự sẽ mang
lại sự xui xẻo.
|
|
|
Now, however, tradition is clashing with modernity -- and
the law has changed with it. Thirty years ago, it was illegal to keep a pet
dog. The government held the view that dog meat was a nutritional priority
that couldn't be ignored. That point of view still pertains, though the
government repealed the law years ago.
|
Tuy nhiên, bây giờ thì truyền thống và cách sống hiện đại
đang xung đột nhau, và pháp luật cũng đã thay đổi. Ba mươi năm trước đây, sở
hữu một chú chó cưng là bất hợp pháp. Chính phủ giữ quan điểm cho rằng thịt
chó là một ưu tiên dinh dưỡng không thể bỏ qua. Quan điểm đó vẫn còn tồn tại
mặc dù chính phủ đã bãi bỏ một số pháp luật so với thời gian trước đây.
|
In fact, still today, driving down the highway it's not
unusual to see a flatbed truck hauling dogs curled up in little stacked
cages, six cages high, eight deep, off to market -- similar to the way
chickens are transported to slaughterhouses in the west.
|
Trong thực tế, ngày nay khi bạn lái xe xuống đường cao
tốc, bạn không phải ngạc nhiên khi thấy các xe tải với nhiều lồng nhỏ xếp
chồng lên nhau với kích thước khá rộng chở đầy chó đi đến các chợ – tương tự
như cách thức vận chuyển gà đến trại giết mổ ở các nước phương Tây.
|
But now, Vietnam is a rapidly prospering state; more than
half the population was born after the Vietnam War (which they call the
American war). Per capita income is about $3,400, which may not seem like a
lot but is higher than in most neighboring states. And as the middle class
grows, so does Western influence -- picked up from television, movies,
Facebook, Twitter and the rest.
|
Nhưng hiện tại Việt Nam là một nước có chỉ số thịnh vượng
khá cao, với hơn một nửa dân số được sinh ra sau Chiến tranh Việt Nam (mà họ
gọi là chiến tranh chống Mỹ). Thu nhập bình quân đầu người khoảng 3.400 USD
mỗi năm, tuy không nhiều nhưng cao hơn so với hầu hết các nước láng giềng lân
cận. Và trong lúc các tầng lớp trung lưu phát triển thì họ không thể không bị
ảnh hưởng bởi văn hóa phương Tây – như truyền hình, phim ảnh, Facebook,
Twitter và nhiều thứ khác.
|
With that has come a new desire among some to keep pets.
So now you do see an occasional dog here and there, lounging on the front
porch of someone's home -- but under the watchful eye of its owner. Even now,
as Vietnam rapidly modernizes and matures, if the dog wanders too far from
home, someone will grab it and then serve dog for dinner.
|
Cùng với những thứ đó, một số người Việt bắt đầu có nhu
cầu và mong muốn nuôi chó mèo. Vì vậy, đôi lúc bạn sẽ thấy một vài chú chó
mèo xuất hiện thơ thẩn ở phía trước hiên nhà của một ai đó, nhưng dưới sự
giám sát chặt chẽ của các chủ nhà. Ngay cả bây giờ, khi Việt Nam nhanh chóng
hiện đại hóa và từng bước trưởng thành, nếu các chú chó đi lang thang quá xa
khu nhà thì ai đó sẽ túm lấy chúng và tức khắc sau đó sẽ trở thành các món ăn
tối.
|
Visiting Vietnam, many Western visitors despair. As one
Western blogger put it: "I can quite honestly say it's the most gruesome
thing I have ever seen."
|
Khi đến thăm Việt Nam, nhiều du khách phương Tây cảm thấy
thất vọng. Một trong những blogger phương Tây đã viết: “Có thể trung thực mà
nói thì đó là những điều khủng khiếp nhất mà tôi từng thấy”.
|
I could not agree more.
|
Và tôi không thể nào không đồng ý với cách diễn tả trên.
|
Joel Brinkley, a
professor of journalism at Stanford University, is a Pulitzer Prize-winning
former foreign correspondent for the New York Times.
|
Joel Brinkley, giáo
sư báo chí tại Đại học Stanford, là người đã từng đoạt giải Pulitzer cựu
phóng viên nước ngoài cho tờ New York Times.
|
|
Translated by Đỗ
Đăng Khoa
|
http://www.chicagotribune.com/news/columnists/sns-201301291330--tms--amvoicesctnav-c20130129-20130129,0,5193782.column
|
MENU
BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT – SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE
--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------
TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN
Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)
CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT
Thursday, January 31, 2013
Despite increasing prosperity, Vietnam's appetites remain unique Việt Nam: Sự thịnh vượng và các món ăn độc nhất vô nhị
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn