| 
OUTLINE OF AMERICAN
  HISTORY | 
LƯỢC SỬ NƯỚC MỸ - P2 
 | 
  | 
2 THE COLONIAL
  PERIOD | 
CHƯƠNG 2: THỜI KỲ
  THUỘC ĐỊA 
 | 
  | 
 | 
  | 
Pilgrims signing the
  Mayflower Compact aboard ship, 1620. (Library of Congress) | 
Những người hành
  hương ký kết Hiệp ước Mayflower trên tàu, 1620. (Thư viện Quốc hội) | 
  | 
 | 
 | 
  | 
NEW PEOPLES 
 | 
NHỮNG DÂN TỘC MỚI 
 | 
  | 
Most settlers who came to America in the 17th century were
  English, but there were also Dutch, Swedes and Germans in the middle region,
  a few French Huguenots in South Carolina and elsewhere, slaves from Africa,
  primarily in the South, and a scattering of Spaniards, Italians and
  Portuguese throughout the colonies. 
 | 
Phần lớn dân di cư tới Mỹ vào thế kỷ XVII là người Anh,
  nhưng cũng có cả người Hà Lan, Thụy Điển và Đức ở miền Trung, một số người
  Pháp theo đạo Tin Lành ở bang Nam Carolina và một số nơi khác, nô lệ châu Phi
  chủ yếu ở miền Nam, và rải rác những nhóm nhỏ người Tây Ban Nha, người
  Italia, người Bồ Đào Nha sống ở khắp các thuộc địa.  
 
 | 
  | 
After 1680 England ceased to be the chief source of
  immigration. Thousands of refugees fled continental Europe to escape the path
  of war. Many left their homelands to avoid the poverty induced by government
  oppression and absentee-landlordism. 
 
 | 
Từ sau năm 1680, nước Anh không còn là điểm xuất phát chủ
  yếu của phong trào di cư do số lượng người Scotland và Scotland-Ireland (tín
  đồ Tin Lành ở Bắc Ai-len) đã nhiều hơn. Ngoài ra, hàng chục ngàn người di tản
  đã rời bỏ Tây Bắc Âu để tránh chiến tranh, những cuộc đàn áp và chế độ chiếm
  hữu ruộng đất.  
 | 
  | 
By 1690 the American population had risen to a quarter of
  a million. From then on, it doubled every 25 years until, in 1775, it
  numbered more than 2.5 million. 
 | 
Đến năm 1690, dân số nước Mỹ đã tăng lên tới một phần tư
  triệu người. Kể từ đó đến năm 1775, cứ 25 năm con số này lại tăng lên gấp đôi
  cho đến khi đạt mức trên 2,5 triệu người.  | 
  | 
Although a family could move from Massachusetts to
  Virginia or from South Carolina to Pennsylvania, without major readjustment,
  distinctions between individual colonies were marked. They were even more so
  between the three regional groupings of colonies. 
 | 
Mặc dù các gia đình thường chuyển đến hết thuộc địa này
  tới thuộc địa khác song giữa các thuộc địa vẫn có những nét rất khác biệt.
  Những nét đặc thù đó thậm chí còn nổi rõ hơn giữa ba nhóm thuộc địa phân định
  theo khu vực. | 
  | 
NEW ENGLAND 
 
The northeastern New England colonies had generally thin,
  stony soil, relatively little level land, and long winters, making it
  difficult to make a living from farming. Turning to other pursuits, the New
  Englanders harnessed water power and established grain mills and sawmills.
  Good stands of timber encouraged shipbuilding. Excellent harbors promoted
  trade, and the sea became a source of great wealth. In Massachusetts, the cod
  industry alone quickly furnished a basis for prosperity. 
 | 
NEW ENGLAND 
 
New England nằm ở miền Đông bắc. Đất đai nơi đây nhìn
  chung cằn cỗi, đầy sỏi đá, hiếm nơi bằng phẳng và mùa đông kéo dài. Điều đó
  khiến cuộc sống thuần nông thật khó khăn, chật vật. Có lẽ vì thế mà những
  người dân ở New England đã lợi dụng sức nước và xây dựng các nhà máy xay ngũ
  cốc và các xưởng cưa. Những cánh rừng bạt ngàn gỗ đã khuyến khích nghề đóng
  tàu phát triển. Những bến cảng ở vị trí vô cùng thuận lợi đã thúc đẩy thương
  mại. Biển đã trở thành nguồn lợi lớn. Ở Massachusetts, chỉ riêng nghề đánh bắt
  cá tuyết cũng đã nhanh chóng đem lại sự giàu có. 
 | 
  | 
With the bulk of the early settlers living in villages and
  towns around the harbors, many New Englanders carried on some kind of trade
  or business. Common pastureland and woodlots served the needs of townspeople,
  who worked small farms nearby. Compactness made possible the village school,
  the village church and the village or town hall, where citizens met to
  discuss matters of common interest. 
 | 
Do người định cư đầu tiên tập trung rất đông trong các
  làng và các thị trấn quanh các cảng biển nên nhiều người ở New England đã
  tiếp tục nghề kinh doanh hoặc buôn bán. Những đồng cỏ thuộc đất công và những
  cánh rừng đã đáp ứng mọi nhu cầu của người dân thị trấn làm việc trên các
  nông trại nhỏ gần đó. Dân cư tập trung cũng giúp xây dựng trường làng, nhà
  thờ và tòa thị chính để người dân có thể gặp gỡ trao đổi những vấn đề cùng
  quan tâm. 
 | 
  | 
The Massachusetts Bay Colony continued to expand its
  commerce. From the middle of the 17th century onward it grew prosperous, and
  Boston became one of America's greatest ports. 
 | 
Thuộc địa Vịnh Massachusetts tiếp tục mở rộng thương mại.
  Từ giữa thế kỷ XVII trở đi, thuộc địa này đã trở nên giàu có và Boston trở
  thành một trong những hải cảng lớn nhất nước Mỹ. 
 | 
  | 
Oak timber for ships' hulls, tall pines for spars and
  masts, and pitch for the seams of ships came from the Northeastern forests.
  Building their own vessels and sailing them to ports all over the world, the
  shipmasters of Massachusetts Bay laid the foundation for a trade that was to
  grow steadily in importance. By the end of the colonial period, one-third of
  all vessels under the British flag were built in New England. Fish, ship's
  stores and wooden ware swelled the exports. 
 | 
Những cánh rừng ở miền Đông Bắc là nguồn cung cấp gỗ sồi
  để đóng tàu thủy, gỗ thông để làm cột buồm và hắc -ín để lấp kín những khe
  ghép của tàu. Nhờ tự đóng được tàu và giong buồm tới các hải cảng khắp nơi
  trên thế giới, những người thợ đóng tàu tài hoa của thuộc địa Vịnh
  Massachusetts đã đặt nền móng cho lĩnh vực thương mại ngày càng đóng vai trò
  quan trọng. Đến cuối thời kỳ thuộc địa, một phần ba đội tàu mang cờ nước Anh
  đã được đóng ở New England. Cá, các cửa hàng trên tàu và đồ gỗ đã thúc đẩy
  xuất khẩu phát triển.  
 | 
  | 
New England shippers soon discovered, too, that rum and
  slaves were profitable commodities. One of the most enterprising -- if
  unsavory -- trading practices of the time was the so-called "triangular
  trade." Merchants and shippers would purchase slaves off the coast of
  Africa for New England rum, then sell the slaves in the West Indies where
  they would buy molasses to bring home for sale to the local rum producers. 
 | 
Những lái buôn và những người làm vận tải ở New England
  chẳng bao lâu sau đã phát hiện thấy rượu rum và nô lệ là những món hàng béo
  bở. Một trong những kiểu làm ăn táo bạo - nếu không muốn nói là phi đạo đức -
  của họ thời bấy giờ là buôn bán tay ba. Các lái buôn mua nô lệ từ duyên hải
  châu Phi bằng rượu rum New England, rồi bán nô lệ ở Tây ấn (West Indies), và
  tại đây họ mua mật đường mang về nhà bán cho các nhà sản xuất rượu rum địa
  phương. 
 | 
  | 
THE MIDDLE COLONIES 
 | 
CÁC THUỘC ĐỊA MIỀN
  TRUNG | 
  | 
Society in the middle colonies was far more varied,
  cosmopolitan, and tolerant than in New England. Under William Penn,
  Pennsylvania functioned smoothly and grew rapidly. By 1685, its population
  was almost 9,000. The heart of the colony was Philadelphia, a city of broad,
  tree-shaded streets, substantial brick and stone houses, and busy docks. By the
  end of the colonial period, nearly a century later, 30,000 people lived
  there, representing many languages, creeds, and trades. Their talent for
  successful business enterprise made the city one of the thriving centers of
  the British Empire. 
 | 
Xã hội ở các thuộc địa miền Trung đa dạng và phong phú,
  hòa đồng và khoan dung hơn nhiều so với ở New England. Nhờ sự lãnh đạo của
  William Penn, Pennsylvania vận hành thật suôn sẻ và tăng trưởng nhanh chóng.
  Đến năm 1685, dân số ở đây đã lên tới xấp xỉ 9.000 người. Thủ phủ của thuộc
  địa là thành phố Philadelphia có những con đường rộng lớn và rợp bóng cây,
  những ngôi nhà xây bằng gạch, đá vững chắc và những bến tàu nhộn nhịp. Đến
  cuối thời kỳ thuộc địa, khoảng một thế kỷ sau, đã có 30.000 người sống ở đây,
  đại diện cho nhiều ngôn ngữ, tín ngưỡng và nghề nghiệp. Tài năng kinh doanh
  và thành công của họ đã biến Philadelphia trở thành một trong những trung tâm
  hưng thịnh bậc nhất của Đế chế Anh. 
 | 
  | 
Though the Quakers dominated in Philadelphia, elsewhere in
  Pennsylvania others were well represented. Germans became the colony's most
  skillful farmers. Important, too, were cottage industries such as weaving,
  shoemaking, cabinetmaking, and other crafts. Pennsylvania was also the
  principal gateway into the New World for the Scots-Irish, who moved into the
  colony in the early 18th century. "Bold and indigent strangers," as
  one Pennsylvania official called them, they hated the English and were
  suspicious of all government. The Scots-Irish tended to settle in the
  backcountry, where they cleared land and lived by hunting and subsistence
  farming. 
 | 
Mặc dù tín đồ phái Quaker giữ vai trò chủ đạo ở
  Philadelphia, song nhiều nơi khác ở bang Pennsylvania tính chất đại diện của
  nhóm dân số khác vẫn được đảm bảo rất tốt. Người Đức đã trở thành các nông
  dân khéo tay bậc nhất ở thuộc địa này. Các ngành thủ công như dệt, đóng giày,
  đóng đồ gỗ, mỹ thuật và các nghề khác cũng đóng vai trò quan trọng. Bang
  Pennsylvania cũng là cửa ngõ bước vào Tân Thế giới đối với những tín đồ Tin
  Lành ở Bắc Ai-len. Họ đã đến đây từ đầu thế kỷ XVIII. Một chức sắc bang
  Pennsylvania đã gọi họ là những con người xa lạ đầy mưu trí và dũng cảm. Họ
  căm ghét người Anh và nghi ngờ tất cả mọi hình thức chính quyền. Những tín đồ
  Tin Lành ở Bắc Ai-len có xu hướng định cư ở những vùng hẻo lánh nơi họ khai
  hoang, sống bằng nghề săn bắt và nông nghiệp tự cung, tự cấp. 
 | 
  | 
New York best illustrated the polyglot nature of America.
  By 1646 the population along the Hudson River included Dutch, French, Danes,
  Norwegians, Swedes, English, Scots, Irish, Germans, Poles, Bohemians,
  Portuguese, and Italians. The Dutch continued to exercise an important social
  and economic influence on the New York region long after the fall of New
  Netherland and their integration into the British colonial system. Their
  sharp-stepped gable roofs became a permanent part of the city's architecture,
  and their merchants gave Manhattan much of its original bustling, commercial
  atmosphere. 
 | 
Bang New York là ví dụ điển hình về tính chất đa ngôn ngữ
  của nước Mỹ. Đến năm 1646 cư dân sinh sống dọc theo sông Hudson gồm người Hà
  Lan, Pháp, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển, người Anh, Scotland, người Ai-len,
  Đức, Ba Lan, Bô-hê-miêng, Bồ Đào Nha và Italia. Người Hà Lan tiếp tục có ảnh
  hưởng lớn về kinh tế và xã hội ở New York một thời gian dài sau khi New
  Netherland bị sụp đổ và hòa nhập vào hệ thống thuộc địa của Anh. Những mái
  nhà dâng cao của họ đã trở thành nét đặc trưng lâu dài trong kiến trúc của thành
  phố. Những lái buôn Hà Lan cũng đã giúp khu Manhattan có môi trường kinh
  doanh đầy náo nhiệt. 
 | 
  | 
THE SOUTHERN
  COLONIES 
 
In contrast to New England and the middle colonies, the
  Southern colonies were predominantly rural settlements. 
 
By the late 17th century, Virginia's and Maryland's
  economic and social structure rested on the great planters and the yeoman
  farmers. The planters of the Tidewater region, supported by slave labor, held
  most of the political power and the best land. They built great houses, adopted
  an aristocratic way of life, and kept in touch as best they could with the
  world of culture overseas. 
 
 | 
CÁC THUỘC ĐỊA MIỀN
  NAM 
 
Trái với New England và các thuộc địa miền Trung, các
  thuộc địa miền Nam chủ yếu là những khu dân cư thuần nông. 
 
Khoảng cuối thế kỷ XVII, đời sống kinh tế và xã hội ở bang
  Virginia và bang Maryland phụ thuộc chủ yếu vào các chủ đồn điền lớn và các
  chủ trại tiểu nông. Các chủ đồn điền ở khu vực Tidewater nhờ có nguồn lao
  động nô lệ đã chiếm giữ hầu hết quyền lực chính trị và vùng đất màu mỡ nhất.
  Họ xây những ngôi nhà thật tráng lệ, sống theo kiểu quý tộc và luôn đón nhận
  những luồng văn hóa mới nhất từ nước ngoài. 
 | 
  | 
The yeoman farmers, who worked smaller tracts, sat in
  popular assemblies and found their way into political office. Their outspoken
  independence was a constant warning to the oligarchy of planters not to
  encroach too far upon the rights of free men. 
 | 
Các chủ trại tiểu nông canh tác trên diện tích đất nhỏ hơn
  lại tham gia các hội đồng lập pháp và từ đó tìm cách tham gia vào đời sống
  chính trị. Tính thẳng thắn, bộc trực của họ luôn là lời cảnh báo với nhóm đầu
  sỏ chính trị bao gồm những chủ đồn điền lớn: không được xâm phạm quá mức
  quyền của những con người tự do. 
 | 
  | 
The settlers of the Carolinas quickly learned to combine
  agriculture and commerce, and the marketplace became a major source of
  prosperity. Dense forests brought revenue: Lumber, tar, and resin from the
  longleaf pine provided some of the best shipbuilding materials in the world.
  Not bound to a single crop as was Virginia, North and South Carolina also
  produced and exported rice and indigo, a blue dye obtained from native plants
  that was used in coloring fabric. By 1750 more than 100,000 people lived in
  the two colonies of North and South Carolina. Charleston, South Carolina, was
  the region's leading port and trading center. 
 | 
Cư dân ở vùng Carolinas đã nhanh chóng biết cách kết hợp
  nông nghiệp với thương mại. Chính vì vậy, thị trường đã trở thành nguồn của
  cải vật chất khổng lồ đối với họ. Những cánh rừng bạt ngàn cũng là một nguồn
  thu: gỗ xẻ, hắc-ín, nhựa thông là nguồn nguyên liệu đóng tàu tốt nhất trên
  thế giới. Không phải phụ thuộc vào duy nhất một vụ canh tác như ở bang
  Virginia, hai bang Bắc và Nam Carolina sản xuất và xuất khẩu gạo, thuốc nhuộm
  màu chàm tím - một loại thuốc nhuộm được chiết xuất từ các loài cây địa phương
  dùng để nhuộm vải. Đến năm 1750, có hơn 100.000 người sống ở cả hai thuộc địa
  Bắc và Nam Carolina. Charleston, bang Nam Carolina, trở thành trung tâm
  thương mại và hải cảng hàng đầu trong khu vực. 
 | 
  | 
In the southernmost colonies, as everywhere else, population
  growth in the backcountry had special significance. German immigrants and
  Scots-Irish, unwilling to live in the original Tidewater settlements where
  English influence was strong, pushed inland. Those who could not secure
  fertile land along the coast, or who had exhausted the lands they held, found
  the hills farther west a bountiful refuge. Although their hardships were
  enormous, restless settlers kept coming; by the 1730s they were pouring into
  the Shenandoah Valley of Virginia. Soon the interior was dotted with farms. 
 | 
Ở các thuộc địa ở cực Nam, cũng tương tự như tất cả mọi
  nơi khác, tăng trưởng dân số ở khu vực hẻo lánh có ý nghĩa đặc biệt quan
  trọng. Do không muốn định cư ở khu vực Tidewater chịu sự ảnh hưởng nặng nề
  của người Anh nên những người nhập cư từ Đức và tín đồ Tin Lành Bắc Ai-len
  đành di chuyển sâu vào đại lục. Những người không thể bảo vệ được những mảnh
  đất màu mỡ dọc bờ biển hoặc đất đai của họ đã trở nên bạc màu thì phát hiện
  những ngọn đồi về phía Tây là vùng đất mới trù phù đầy hứa hẹn. Dù còn gặp
  muôn vàn khó khăn song những cư dân nơi đây vẫn không ngừng ra đi. Đến thập
  niên 1730, họ đã đổ tới thung lũng Shenandoah ở bang Virginia và chẳng bao
  lâu sau, vùng đất này đã có rất nhiều những trang trại. 
 | 
  | 
Living on the edge of Native-American country, frontier
  families built cabins, cleared the wilderness, and cultivated maize and
  wheat. The men wore leather made from the skin of deer or sheep, known as
  buckskin; the women wore garments of cloth they spun at home. Their food
  consisted of venison, wild turkey, and fish. They had their own amusements --
  great barbecues, dances, housewarmings for newly married couples, shooting
  matches, and contests for making quilted blankets. Quilt-making remains an
  American tradition today. 
 | 
Những gia đình sống ở vùng giáp ranh với người da đỏ đã
  dựng những túp lều gỗ, khai vỡ đất hoang trồng ngô và lúa mì. Nam giới mặc
  quần áo da hươu hoặc da cừu còn phụ nữ mặc quần áo được may bằng vải họ đã
  dệt ở quê cũ. Thức ăn của họ gồm thịt hươu, nai, gà rừng và cá. Họ cũng có
  những thú tiêu khiển riêng - những bữa tiệc ăn thịt nướng ngoài trời, khiêu
  vũ, sưởi ấm ngôi nhà cho những cặp vợ chồng mới cưới, thi bắn súng và làm
  chăn bông. Các cuộc thi làm chăn cho đến nay vẫn còn là một truyền thống ở
  nước Mỹ. 
 | 
  | 
SOCIETY, SCHOOLS AND
  CULTURE 
 | 
XÃ HỘI, TRƯỜNG HỌC
  VÀ VĂN HÓA 
 | 
  | 
 
 | 
  | 
Benjamin Franklin:
  scientist, inventor, writer, newspaper publisher, city father of
  Philadelphia, diplomat, and signer of both the Declaration of Independence
  and the Constitution. Franklin embodied the virtues of shrewd practicality
  and the optimistic belief in self-improvement often associated with America
  itself. 
(Time Life
  Pictures/Getty Images) 
 | 
Benjamin Franklin:
  nhà khoa học, nhà phát minh, nhà văn, nhà xuất bản báo chí, người cha của
  thành phố Philadelphia, nhà ngoại giao, và người ký tên vào hai bản Tuyên
  ngôn Độc lập và Hiến pháp. Franklin thể hiện những ưu điểm của thực tiễn khôn
  ngoan và niềm tin lạc quan vào tự hoàn thiện mà thường gắn liền với chính
  nước Mỹ. 
(Time Life Pictures
  / Getty Images) | 
  | 
A significant factor deterring the emergence of a powerful
  aristocratic or gentry class in the colonies was the ability of anyone in an
  established colony to find a new home on the frontier. Time after time,
  dominant Tidewater figures were obliged to liberalize political policies,
  land-grant requirements, and religious practices by the threat of a mass
  exodus to the frontier. Of equal significance for the future were the
  foundations of American education and culture established during the colonial
  period. Harvard College was founded in 1636 in Cambridge, Massachusetts. Near
  the end of the century, the College of William and Mary was established in Virginia.
  A few years later, the Collegiate School of Connecticut, later to become Yale
  University, was chartered. 
 
 | 
Một nhân tố quan trọng kìm hãm giai cấp quý tộc hùng mạnh
  hay quý tộc lớp dưới xuất hiện ở các thuộc địa là khả năng bất kỳ người nào
  sống ở một thuộc địa đã được thành lập đều có thể tìm được một chỗ ở mới giáp
  biên giới. Vì lẽ đó, những nhân vật có quyền sinh quyền sát ở Tidewater dần
  dần buộc phải nới lỏng những chính sách chính trị, những yêu cầu cấp đất và
  những nghi lễ tôn giáo trước nguy cơ người dân đổ xô đến sinh sống ở biên
  giới. Một nhân tố khác cũng không kém phần quan trọng với tương lai của họ là
  việc thành lập những trung tâm giáo dục và văn hóa ở nước Mỹ trong giai đoạn
  thuộc địa. Trường Đại học Havard được thành lập năm 1636 ở Cambridge, bang
  Massachusetts. Đến cuối thế kỷ, trường Đại học William và Mary được xây dựng
  ở bang Virginia. Một vài năm sau, trường Đại học Connecticut, sau này trở
  thành trường Đại học Yale, cũng đã được thành lập. 
 | 
  | 
Even more noteworthy was the growth of a school system
  maintained by governmental authority. The Puritan emphasis on reading
  directly from the Scriptures underscored the importance of literacy. In 1647
  the Massachusetts Bay Colony enacted the "ye olde deluder Satan"
  Act, requiring every town having more than 50 families to establish a grammar
  school (a Latin school to prepare students for college). Shortly thereafter,
  all the other New England colonies, except for Rhode Island, followed its
  example. 
 
 | 
Nhưng đáng chú ý hơn là sự lớn mạnh của hệ thống trường
  học do chính quyền quản lý. Việc Thanh giáo đề cao việc tín đồ đọc trực tiếp
  Kinh thánh đã đề cao tầm quan trọng của việc xóa mù chữ. Năm 1647, chính
  quyền thuộc địa Vịnh Massachusetts đã ban hành Đạo luật chống quỷ sa tăng,
  yêu cầu tất cả các thị trấn có 50 gia đình trở lên phải mở một trường trung
  học dạy tiếng La-tinh (để đào tạo học sinh chuẩn bị vào đại học). Ngay sau
  đó, tất cả các thuộc địa khác ở vùng New England, ngoại trừ bang Rhode
  Island, đều theo tấm gương này. 
 | 
  | 
The Pilgrims and Puritans had brought their own little
  libraries and continued to import books from London. And as early as the
  1680s, Boston booksellers were doing a thriving business in works of
  classical literature, history, politics, philosophy, science, theology, and
  belles-lettres. In 1638 the first printing press in the English colonies and
  the second in North America was installed at Harvard College. 
 | 
Những người hành hương và những tín đồ Thanh giáo đã mang
  theo những tủ sách bé nhỏ của họ và tiếp tục nhập sách từ Luân ôn. Đến đầu
  thập niên 1680, những người kinh doanh sách ở Boston đã trở nên phát đạt nhờ
  bán các tác phẩm văn học, lịch sử, chính trị, triết học, khoa học, thần học
  và văn chương cổ điển. Năm 1638, nhà xuất bản đầu tiên ở các thuộc địa của
  nước Anh và là nhà xuất bản thứ hai ở Bắc Mỹ đã được xây dựng tại trường Đại
  học Harvard. 
 
 | 
  | 
The first school in Pennsylvania was begun in 1683. It
  taught reading, writing, and keeping of accounts. Thereafter, in some fashion,
  every Quaker community provided for the elementary teaching of its children.
  More advanced training -- in classical languages, history, and literature --
  was offered at the Friends Public School, which still operates in
  Philadelphia as the William Penn Charter School. The school was free to the
  poor, but parents were required to pay tuition if they were able. 
 | 
Trường học đầu tiên tại bang Pennsylvania được mở cửa vào
  năm 1683. Trường này dạy đọc, viết và kế toán sổ sách. Sau đó, mỗi giáo xứ
  Quaker đều mở trường tiểu học cho trẻ em. Việc giảng dạy ở cấp cao hơn - dành
  cho các môn ngôn ngữ, lịch sử và văn học cổ điển - được thực hiện ở Trường
  công ái hữu (Friends Public School). Trường này vẫn còn hoạt động cho đến tận
  ngày nay ở Philadelphia mang tên William Penn Charter School. Trường giảng
  dạy miễn phí cho học trò nghèo, nhưng các bậc phụ huynh nếu có điều kiện thì
  vẫn được yêu cầu trả học phí cho con cái của họ. 
 | 
  | 
In Philadelphia, numerous private schools with no
  religious affiliation taught languages, mathematics, and natural science;
  there were also night schools for adults. Women were not entirely overlooked,
  but their educational opportunities were limited to training in activities
  that could be conducted in the home. Private teachers instructed the
  daughters of prosperous Philadelphians in French, music, dancing, painting,
  singing, grammar, and sometimes bookkeeping. 
 | 
Ở Philadelphia có rất nhiều trường học tư thục không gắn
  bó với tôn giáo đã dạy ngôn ngữ, toán học và khoa học tự nhiên. Có một số
  trường học buổi tối cho người lớn. Phụ nữ không hoàn toàn bị xem thường,
  nhưng mọi cơ hội học tập của họ chỉ giới hạn trong việc học những kỹ năng làm
  việc nhà. Gia sư cũng dạy thêm tiếng Pháp, âm nhạc, khiêu vũ, hội họa, hát,
  ngữ pháp và thậm chí ghi chép sổ sách kế toán cho những cô con gái của các
  gia đình giàu có ở Philadelphia. 
 | 
  | 
In the 18th century, the intellectual and cultural
  development of Pennsylvania reflected, in large measure, the vigorous
  personalities of two men: James Logan and Benjamin Franklin. Logan was
  secretary of the colony, and it was in his fine library that young Franklin
  found the latest scientific works. In 1745 Logan erected a building for his
  collection and bequeathed both building and books to the city. 
 | 
Vào thế kỷ XVIII, sự phát triển về tri thức và văn hóa của
  Pennsylvania đã được phản ánh qua hai nhân cách lớn - James Logan và Benjamin
  Franklin. Logan là thư ký của chính quyền thuộc địa và chính tại thư viện
  riêng của ông, anh chàng Franklin trẻ tuổi đã tìm thấy những tác phẩm khoa
  học mới nhất. Năm 1745 Logan đã cho xây một tòa nhà làm nơi lưu trữ bộ sưu
  tập sách của ông, đồng thời ông đã viết di chúc tặng cả tòa nhà lẫn số sách
  cho thành phố. 
 | 
  | 
Franklin contributed even more to the intellectual activity
  of Philadelphia. He formed a debating club that became the embryo of the
  American Philosophical Society. His endeavors also led to the founding of a
  public academy that later developed into the University of Pennsylvania. He
  was a prime mover in the establishment of a subscription library, which he
  called "the mother of all North American subscription libraries." 
 | 
Franklin thậm chí còn đóng góp nhiều hơn vào đời sống trí
  tuệ của thành phố Philadelphia. Ông đã thành lập câu lạc bộ tranh luận - hạt
  nhân của của Hội Triết học Hoa Kỳ sau này. Những nỗ lực của ông đã dẫn tới
  việc xây dựng một viện hàn lâm và sau này trở thành trường Đại học Tổng hợp
  Pennsylvania. Ông cũng là người tiên phong trong việc thành lập thư viện cho
  mượn sách thu phí. Ông đã gọi đây là hình mẫu của tất cả những thư viện thu
  phí ở Bắc Mỹ. 
 | 
  | 
In the Southern colonies, wealthy planters and merchants imported
  private tutors from Ireland or Scotland to teach their children. Some sent
  their children to school in England. Having these other opportunities, the
  upper classes in the Tidewater were not interested in supporting public
  education. In addition, the diffusion of farms and plantations made the
  formation of community schools difficult. There were only a few free schools
  in Virginia. 
 | 
Ở các thuộc địa miền Nam, các chủ đồn điền và nhà buôn
  giàu có thuê gia sư từ Ai-len hay Xcốt-len để kèm cho con cái họ. Một số
  người đã cho con cái đi học ở Anh. Do có nhiều cơ hội khác như vậy nên tầng
  lớp thượng lưu ở Tidewater không quan tâm tới việc phát triển giáo dục công.
  Hơn nữa, các nông trại và đồn điền phân tán cũng khiến cho việc lập các
  trường học cộng đồng trở nên khó khăn. Vì lẽ đó, chỉ có rất ít các trường học
  miễn phí ở bang Virginia. 
 | 
  | 
The desire for learning did not stop at the borders of
  established communities, however. On the frontier, the Scots-Irish, though
  living in primitive cabins, were firm devotees of scholarship, and they made
  great efforts to attract learned ministers to their settlements. 
 | 
Tuy nhiên, niềm khát khao được đi học không bó hẹp trong
  phạm vi những cộng đồng đã có tổ chức. Ở khu vực biên giới, tín đồ Tin Lành
  từ Bắc Ai-len mặc dù chỉ sống trong những túp lều tồi tàn nhưng lại là những
  người vô cùng ham học. Họ ra sức mời gọi những mục sư thông thái tới khu định
  cư của mình. 
 | 
  | 
Literary production in the colonies was largely confined
  to New England. Here attention concentrated on religious subjects. Sermons
  were the most common products of the press. A famous Puritan minister, the
  Reverend Cotton Mather, wrote some 400 works. His masterpiece, Magnalia
  Christi Americana, presented the pageant of New England's history. The most
  popular single work of the day was the Reverend Michael Wigglesworth's long
  poem, "The Day of Doom," which described the Last Judgment in
  terrifying terms. 
 | 
Sáng tác văn chương ở các thuộc địa vẫn chỉ tập trung ở
  New England. Tại đây người ta quan tâm đặc biệt đến những chủ đề tôn giáo.
  Những bài thuyết giáo là những ấn phẩm phổ biến nhất của ngành xuất bản. Vị
  mục sư Thanh giáo nổi tiếng, đức cha Cotton Mather, đã viết khoảng 400 tác
  phẩm, trong đó Magnalia Christi Americana là bức tranh thu nhỏ toàn bộ lịch
  sử vùng New England. Nhưng tác phẩm nổi tiếng nhất thời đó là trường thi Ngày
  tận thế của Đức cha Michael Wigglesworth, mô tả lời phán quyết cuối cùng bằng
  những ngôn từ đầy khiếp sợ. 
 | 
  | 
In 1704 Cambridge, Massachusetts, launched the colonies'
  first successful newspaper. By 1745 there were 22 newspapers being published
  in British North America. 
 | 
Năm 1704, Cambridge, Massachusetts, đã phát hành tờ báo
  đầu tiên thành công ở các thuộc địa. Đến năm 1745 đã có 22 tờ báo được xuất
  bản ở Bắc Mỹ thuộc Anh. 
 | 
  | 
In New York, an important step in establishing the
  principle of freedom of the press took place with the case of John Peter
  Zenger, whose New York Weekly Journal, begun in 1733, represented the
  opposition to the government. After two years of publication, the colonial
  governor could no longer tolerate Zenger's satirical barbs, and had him
  thrown into prison on a charge of seditious libel. Zenger continued to edit his
  paper from jail during his nine-month trial, which excited intense interest
  throughout the colonies. Andrew Hamilton, the prominent lawyer who defended
  Zenger, argued that the charges printed by Zenger were true and hence not
  libelous. The jury returned a verdict of not guilty, and Zenger went free. 
 | 
Ở New York, một bước tiến quan trọng trong nguyên tắc tự
  do ngôn luận đã diễn ra với trường hợp của Johann Peter Zenger, chủ bút Tuần
  báo New York (New York Weekly Journal) bắt đầu hoạt động từ năm 1733 và là
  tiếng nói đối lập với chính quyền. Sau hai năm xuất bản, vị thống sứ không
  thể chịu nổi những lời mỉa mai chua cay của Zenger được nữa, và đã ra lệnh
  tống giam Zenger vì tội đăng tải những lời bôi nhọ xúi giục nổi loạn. Zenger
  vẫn tiếp tục biên tập cho tờ báo của mình trong suốt chín tháng chịu tù giam.
  Chính sự kiện đó đã khiến công chúng ở các thuộc địa hết sức quan tâm. Andrew
  Hamilton, vị luật sư trứ danh bênh vực cho Zenger, đã lập luận những lời cáo
  buộc do Zenger đăng tải trên báo là sự thật chứ không phải là bôi nhọ. Bồi
  thẩm đoàn đã tuyên án Zenger vô tội và ông đã được trả tự do. 
 | 
  | 
The increasing prosperity of the towns prompted fears that
  the devil was luring society into pursuit of worldly gain and may have
  contributed to the religious reaction of the 1730s, known as the Great
  Awakening. Its two immediate sources were George Whitefield, a Wesleyan
  revivalist who arrived from England in 1739, and Jonathan Edwards, who served
  the Congregational Church in Northampton, Massachusetts. 
 | 
Các thị trấn càng trở nên giàu có thì càng làm người ta lo
  sợ rằng có thể điều đó đang lôi kéo cả xã hội đi theo những điều trần tục, và
  đã góp phần gây ra làn sóng phản đối của tôn giáo trong thập niên 1730 - hay
  còn gọi là phong trào Tỉnh ngộ Vĩ đại. Nguyên nhân của phong trào này xuất
  phát từ George Whitefield, người theo giáo phái thức tỉnh lòng mộ đạo ở
  Wesley đến từ nước Anh năm 1739, và Jonathan Edwards, người phục vụ trong nhà
  thờ giáo đoàn ở Northampton, Massachusetts. 
 
 | 
  | 
Whitefield began a religious revival in Philadelphia and
  then moved on to New England. He enthralled audiences of up to 20,000 people
  at a time with histrionic displays, gestures, and emotional oratory.
  Religious turmoil swept throughout New England and the middle colonies as
  ministers left established churches to preach the revival. 
 | 
Whitefield đã bắt đầu phong trào thức tỉnh lòng mộ đạo ở
  Philadelphia và sau đó mở rộng tới New England. Mỗi một lần ông thu hút tới
  20.000 người tới dự thông qua những màn kịch và tài diễn thuyết đầy xúc cảm.
  Những cuộc nổi loạn mang tính tôn giáo đã lan khắp New England và các thuộc
  địa miền Trung khi các mục sư rời bỏ các nhà thờ để đi thức tỉnh lòng mộ đạo. 
 | 
  | 
Edwards was the most prominent of those influenced by
  Whitefield and the Great Awakening. His most memorable contribution was his
  1741 sermon, "Sinners in the Hands of an Angry God." Rejecting
  theatrics, he delivered his message in a quiet, thoughtful manner, arguing
  that the established churches sought to deprive Christianity of its function
  of redemption from sin. His magnum opus, Of Freedom of Will (1754), attempted
  to reconcile Calvinism with the Enlightenment. 
 | 
Trong số những người chịu ảnh hưởng của Whitefield và
  phong trào Tỉnh ngộ Vĩ đại có Edwards. Đóng góp to lớn nhất của ông thể hiện
  qua bài thuyết giảng năm 1741 mang tên "Những kẻ tội lỗi nằm trong tay
  Chúa trời giận dữ". Edwards không sử dụng kịch nghệ mà truyền đạt những
  thông điệp của mình với phong thái bình thản và sâu sắc. Ông lập luận rằng
  các nhà thờ đã ra sức tìm cách tước khả năng cứu thế của Cơ đốc giáo trước
  những tội lỗi. Kiệt tác vĩ đại của ông mang tựa đề “Về tự do ý chí"
  (1754) đã cố gắng hòa giải phái Can-vanh với phong trào Khai sáng. 
 | 
  | 
The Great Awakening gave rise to evangelical denominations
  (those Christian churches that believe in personal conversion and the
  inerrancy of the Bible) and the spirit of revivalism, which continue to play
  significant roles in American religious and cultural life. It weakened the
  status of the established clergy and provoked believers to rely on their own
  conscience. Perhaps most important, it led to the proliferation of sects and
  denominations, which in turn encouraged general acceptance of the principle
  of religious toleration. 
 | 
Phong trào Tỉnh ngộ Vĩ đại đã mở đường cho sự ra đời của
  các giáo phái Phúc âm (các nhánh Cơ- đốc giáo tin vào khả năng cải tà quy
  chính của mỗi cá nhân và sự không thể sai lầm của Kinh thánh không bao giờ
  sai) và thức tỉnh lòng mộ đạo. Các phong trào này tiếp tục đóng vai trò quan
  trọng trong đời sống văn hóa và tôn giáo ở Mỹ, đồng thời làm suy yếu địa vị
  của giới tăng lữ và kêu gọi các tín đồ đề cao lương tâm của chính họ. Có lẽ
  điều quan trọng nhất là phong trào đã thúc đẩy các giáo phái phát triển mạnh mẽ.
  Kết quả là, điều đó đã khuyến khích công chúng chấp nhận nguyên tắc khoan
  dung tôn giáo. 
 | 
  | 
EMERGENCE OF
  COLONIAL GOVERNMENT 
 
In the early phases of colonial development, a striking
  feature was the lack of controlling influence by the English government. All
  colonies except Georgia emerged as companies of shareholders, or as feudal
  proprietorships stemming from charters granted by the Crown. The fact that
  the king had transferred his immediate sovereignty over the New World
  settlements to stock companies and proprietors did not, of course, mean that
  the colonists in America were necessarily free of outside control. Under the
  terms of the Virginia Company charter, for example, full governmental
  authority was vested in the company itself. Nevertheless, the crown expected
  that the company would be resident in England. Inhabitants of Virginia, then,
  would have no more voice in their government than if the king himself had
  retained absolute rule. 
 | 
THÀNH LẬP CHÍNH PHỦ
  THUỘC ĐỊA 
 
Trong tất cả thời kỳ đầu của chế độ thuộc địa, có một đặc
  điểm rất đáng chú ý là Chính phủ Anh có rất ít ảnh hưởng mang tính kiểm soát
  ở đây. Tất cả các thuộc địa, ngoại trừ bang Georgia, đều xuất hiện với tư
  cách là các công ty của các cổ đông, hoặc sở hữu phong kiến nhờ chiếu chỉ của
  nhà vua. Việc nhà vua đã trao chủ quyền trực tiếp cho các công ty cổ phần
  hoặc các địa chủ đối với các khu định cư ở Tân Thế giới chắc chắn không có
  nghĩa là những người đi khai hoang ở Mỹ được tự do, nằm ngoài tầm kiểm soát
  từ bên ngoài. Chẳng hạn, theo các điều khoản trong điều lệ của Công ty
  Virginia thì toàn bộ quyền hành của chính phủ được trao cho chính công ty.
  Tuy nhiên, hoàng gia cho rằng công ty sẽ nằm trong lãnh thổ của nước Anh. Do
  vậy, cư dân ở Virginia sẽ không có tiếng nói nhiều trong chính quyền của họ
  một khi nhà vua giữ quyền lực tuyệt đối. 
 
 | 
  | 
Still, the colonies considered themselves chiefly as
  commonwealths or states, much like England itself, having only a loose
  association with the authorities in London. In one way or another, exclusive
  rule from the outside withered away. The colonists -- inheritors of the long
  English tradition of the struggle for political liberty -- incorporated
  concepts of freedom into Virginia's first charter. It provided that English
  colonists were to exercise all liberties, franchises, and immunities "as
  if they had been abiding and born within this our Realm of England."
  They were, then, to enjoy the benefits of the Magna Carta -- the charter of
  English political and civil liberties granted by King John in 1215 -- and the
  common law -- the English system of law based on legal precedents or
  tradition, not statutory law. In 1618 the Virginia Company issued
  instructions to its appointed governor providing that free inhabitants of the
  plantations should elect representatives to join with the governor and an
  appointive council in passing ordinances for the welfare of the colony. 
 | 
Dẫu vậy, tất cả các thuộc địa lại tự coi mình là các quốc
  gia hoặc các nước thịnh vượng chung, bình đẳng như nước Anh, và chỉ có quan
  hệ lỏng lẻo với chính quyền ở Luân Đôn. Ở một phương diện nhất định thì quyền
  lực tuyệt đối từ bên ngoài đã lụi tàn. Những người đi khai hoang - thừa hưởng
  truyền thống đấu tranh giành tự do chính trị ở nước Anh từ lâu - đã đưa những
  khái niệm tự do vào hiến chương đầu tiên của Virginia. Hiến chương quy định
  những người Anh đi khai hoang sẽ được hưởng tất cả các quyền tự do, quyền bỏ
  phiếu và quyền được miễn truy tố như họ đã sinh ra và sống ở vương quốc Anh
  của chúng ta. Do đó, họ cũng được hưởng tất cả mọi quyền lợi đã được quy định
  trong Đại hiến chương của nước Anh do vua John ban hành năm 1215 đảm bảo
  quyền tự do chính trị và dân sự cho người dân, và trong hệ thống án lệ. Năm
  1618, Công ty Virginia đã ra chỉ thị cho vị thống sứ được cử sang cho phép
  những cư dân tự do trong các đồn điền được quyền bầu ra những người đại diện
  để cùng với viên thống sứ và hội đồng được bổ nhiệm thông qua các sắc lệnh vì
  lợi ích của thuộc địa. 
 | 
  | 
These measures proved to be some of the most far-reaching
  in the entire colonial period. From then on, it was generally accepted that
  the colonists had a right to participate in their own government. In most
  instances, the king, in making future grants, provided in the charter that
  the free men of the colony should have a voice in legislation affecting them.
  Thus, charters awarded to the Calverts in Maryland, William Penn in
  Pennsylvania, the proprietors in North and South Carolina, and the
  proprietors in New Jersey specified that legislation should be enacted with
  "the consent of the freemen." 
 | 
Các biện pháp này đã có ảnh hưởng rộng rãi nhất trong toàn
  bộ thời kỳ thuộc địa. Kể từ đó, người ta đã nhất trí rằng những người đi khai
  hoang có quyền tham gia vào vào chính quyền của riêng họ. Trong mọi trường
  hợp, sau này khi ban chiếu, nhà vua đều quy định người dân tự do của xứ thuộc
  địa có quyền có tiếng nói trong việc ban hành những đạo luật ảnh hưởng đến
  họ. Do vậy, các chiếu chỉ ban cho gia đình Calverts ở bang Maryland, William
  Penn ở bang Pennsylvania, các chủ đất ở các bang Bắc và Nam Carolina và các
  chủ đất ở bang New Jersey đã nêu rõ đạo luật chỉ được thông qua nếu có sự
  chấp thuận của những người tự do. 
 | 
  | 
In New England, for many years, there was even more
  complete self-government than in the other colonies. Aboard the Mayflower,
  the Pilgrims adopted an instrument for government called the "Mayflower
  Compact," to "combine ourselves together into a civil body politic
  for our better ordering and preservation ... and by virtue hereof [to] enact,
  constitute, and frame such just and equal laws, ordinances, acts,
  constitutions, and offices ... as shall be thought most meet and convenient
  for the general good of the colony..." 
 | 
Trong nhiều năm ở vùng New England, thậm chí đã có một
  chính phủ tự trị hoàn thiện hơn so với ở các thuộc địa khác. Trên tàu
  Mayflower, những tín đồ Thanh giáo người Anh đã thông qua một văn bản pháp lý
  đảm bảo sự vận hành của chính phủ mang tên Hiệp ước Mayflower "để chúng
  ta đoàn kết lại thành một chính thể dân sự để đảm bảo tốt hơn trật tự của
  chúng ta... và từ đó soạn thảo, xây dựng và ban hành những đạo luật, sắc
  lệnh, luật, hiến pháp và cơ quan công bằng và bình đẳng... đáp ứng tốt nhất
  nhu cầu và thuận lợi nhất cho lợi ích chung của cả thuộc địa...". 
 | 
  | 
Although there was no legal basis for the Pilgrims to
  establish a system of self-government, the action was not contested, and,
  under the compact, the Plymouth settlers were able for many years to conduct
  their own affairs without outside interference. 
 | 
Tuy không có cơ sở pháp lý cho phép những tín đồ Thanh
  giáo người Anh thành lập một hệ thống chính phủ của chính họ, song không có
  ai phản đối việc làm của họ, đồng thời theo Hiệp ước Mayflower, những người
  định cư ở Plymouth trong nhiều năm đã có thể giải quyết những công việc của
  riêng họ mà không có sự can thiệp từ bên ngoài. 
 | 
  | 
A similar situation developed in the Massachusetts Bay
  Company, which had been given the right to govern itself. Thus, full authority
  rested in the hands of persons residing in the colony. At first, the dozen or
  so original members of the company who had come to America attempted to rule
  autocratically. But the other colonists soon demanded a voice in public
  affairs and indicated that refusal would lead to a mass migration. 
 | 
Câu chuyện tương tự cũng xảy ra ở Công ty Vịnh
  Massachusetts. Công ty này cũng được phép tự trị. Như vậy, toàn bộ quyền lực
  nằm trong tay những người sinh sống ở thuộc địa. Lúc đầu, khoảng mười thành
  viên ban đầu của công ty đến Mỹ đã cố gắng thiết lập chế độ chuyên quyền.
  Nhưng không bao lâu sau, những người đi khai hoang khác đã đòi hỏi có tiếng
  nói trong những công việc chung và tuyên bố bất kỳ hành động nào khước từ đòi
  hỏi chính đáng đó của họ đều có thể sẽ dẫn tới việc di cư hàng loạt. 
 | 
  | 
The company members yielded, and control of the government
  passed to elected representatives. Subsequently, other New England colonies
  -- such as Connecticut and Rhode Island -- also succeeded in becoming
  self-governing simply by asserting that they were beyond any governmental
  authority, and then setting up their own political system modeled after that
  of the Pilgrims at Plymouth. 
 
 | 
Các thành viên công ty đã phải chịu thua và quyền kiểm
  soát chính phủ đã được chuyển sang những đại biểu dân bầu. Kết quả là những
  thuộc địa khác ở vùng New England như bang Connecticut và bang Rhode Island -
  cũng đã trở thành những khu vực tự trị chỉ bằng cách đơn giản khẳng định họ
  không nằm trong tầm kiểm soát của bất kỳ một chính quyền nào khác, và ngay
  sau đó đã xây dựng hệ thống chính trị của riêng họ theo mô hình của tín đồ
  Thanh giáo người Anh ở Plymouth. 
 | 
  | 
In only two cases was the self-government provision omitted.
  These were New York, which was granted to Charles II's brother, the Duke of
  York (later to become King James II), and Georgia, which was granted to a
  group of "trustees." In both instances the provisions for
  governance were short-lived, for the colonists demanded legislative
  representation so insistently that the authorities soon yielded. 
 | 
Chỉ trong hai trường hợp là yêu cầu cai trị bị loại bỏ. Đó
  là bang New York được ban cho em trai Charles đệ Nhị, Công tước xứ York (sau
  này trở thành vua James đệ Nhị) và bang Georgia được ban cho một nhóm những
  "người được ủy thác". Trong cả hai trường hợp này, những điều khoản
  về cai trị đã chết yểu vì những người khai hoang đã nhất quyết đòi được đại
  diện ở cơ quan lập pháp mạnh tới mức chẳng bao lâu sau chính quyền đã phải
  chịu thua. 
 
 | 
  | 
In the mid-17th century, the English were too distracted
  by their Civil War (1642-1649) and Oliver Cromwell's Puritan Commonwealth to
  pursue an effective colonial policy. After the restoration of Charles II and
  the Stuart dynasty in 1660, England had more opportunity to attend to
  colonial administration. Even then, however, it was inefficient and lacked a
  coherent plan. The colonies were left largely to their own devices. 
 | 
Giữa thế kỷ XVII người Anh đã sao lãng đến mức không theo
  đuổi chính sách thuộc địa vì cuộc Nội chiến (1642-1649) và nền cộng hòa Thanh
  giáo của Oliver Cromwell. Sau khi Charles đệ Nhị và triều đại Stuart được
  khôi phục vào năm 1660, nước Anh quan tâm tới quản lý thuộc địa hơn. Tuy
  nhiên, ngay cả khi đó, việc quản lý của họ vẫn kém hiệu quả và thiếu kế hoạch
  đồng bộ. Các thuộc địa phần lớn bị bỏ mặc để tự do xoay sở. 
 | 
  | 
The remoteness afforded by a vast ocean also made control
  of the colonies difficult. Added to this was the character of life itself in
  early America. From countries limited in space and dotted with populous
  towns, the settlers had come to a land of seemingly unending reach. On such a
  continent, natural conditions promoted a tough individualism, as people
  became used to making their own decisions. Government penetrated the
  backcountry only slowly, and conditions of anarchy often prevailed on the
  frontier. 
 | 
Sự xa xôi cách trở do đại dương bao la cũng khiến cho việc
  kiểm soát các thuộc địa trở nên khó khăn. Thêm vào đó là tính chất rất riêng
  của cuộc sống ở nước Mỹ ở thời kỳ sơ khai. Xuất thân từ những đất nước có
  không gian chật hẹp xen lẫn là những thành phố đông dân, những người định cư
  đã tìm đến xứ sở dường như rộng lớn vô tận. Ở lục địa như vậy, các điều kiện
  thiên nhiên đã thôi thúc con người phát huy tinh thần tự lực và vì vậy những
  cư dân nơi đây đã quen với việc tự đưa ra những quyết định. ảnh hưởng của
  chính quyền đến những khu vực hẻo lánh rất chậm chạp. Do vậy, vô chính phủ là
  tình trạng phổ biến thường xuyên ở khu vực biên giới. 
 | 
  | 
Yet the assumption of self-government in the colonies did
  not go entirely unchallenged. In the 1670s, the Lords of Trade and
  Plantations, a royal committee established to enforce the mercantile system
  in the colonies, moved to annul the Massachusetts Bay charter because the
  colony was resisting the government's economic policy. James II in 1685
  approved a proposal to create a Dominion of New England and place colonies
  south through New Jersey under its jurisdiction, thereby tightening the
  Crown's control over the whole region. A royal governor, Sir Edmund Andros,
  levied taxes by executive order, implemented a number of other harsh
  measures, and jailed those who resisted. 
 | 
Tuy nhiên, việc tự trị ở các chính quyền thuộc địa không
  có nghĩa hoàn toàn không có thách thức. Trong thập niên 1670, ủy ban Thương
  mại và Đồn điền trực thuộc hoàng gia được thiết lập nhằm áp dụng chế độ trọng
  thương ở thuộc địa đã tiến tới việc bãi bỏ hiến chương của Công ty Vịnh
  Massachusetts vì các thuộc địa chống lại chính sách kinh tế của Chính phủ
  Anh. Năm 1685, James đệ Nhị đã thông qua đề xuất thành lập lãnh thổ tự trị ở
  vùng New England và đưa các thuộc địa ở miền Nam kéo dài đến tận bang New
  Jersey vào thẩm quyền tài phán của New England, từ đó có thể tăng cường sự
  kiểm soát của hoàng gia đối với toàn bộ khu vực. Edmund Andros, thống sứ do
  hoàng gia cử sang, đã sử dụng mệnh lệnh hành chính để đánh thuế, áp dụng
  nhiều biện pháp cứng rắn khác và bỏ tù tất cả những ai phản đối. 
 | 
  | 
When news of the Glorious Revolution (1688-1689), which
  deposed James II in England, reached Boston, the population rebelled and
  imprisoned Andros. Under a new charter, Massachusetts and Plymouth were
  united for the first time in 1691 as the royal colony of Massachusetts Bay.
  The other New England colonies quickly reinstalled their previous
  governments. 
 | 
Khi những tin tức về cuộc Cách mạng Vinh quang (năm
  1688-1689) phế truất James đệ Nhị lan tới Boston, toàn bộ dân chúng đã nổi
  dậy và tống giam Andros. Theo hiến chương mới, Massachusetts và Plymouth lần
  đầu tiên đã được hợp nhất vào năm 1691 thành thuộc địa Công ty Vịnh
  Massachusetts trực thuộc hoàng gia. Các thuộc địa khác ở vùng New England
  nhân đó cũng nhanh chóng khôi phục lại chính quyền trước đây của họ. 
 | 
  | 
The English Bill of Rights and the Toleration Act of 1689
  affirmed freedom of worship for Christians in the colonies as well as in
  England and enforced limits on the Crown. Equally important, John Locke's
  Second Treatise on Government (1690), the Glorious Revolution's major
  theoretical justification, set forth a theory of government based not on
  divine right but on contract. It contended that the people, endowed with
  natural rights of life, liberty, and property, had the right to rebel when
  governments violated their rights. 
 | 
Tuyên ngôn về Quyền và Đạo luật Khoan dung của người Anh
  ban hành năm 1689 đã khẳng định quyền tự do thờ phụng của tín đồ Cơ- đốc giáo
  ở các thuộc địa cũng như ở Anh, và có những quy định hạn chế quyền lực của
  hoàng gia. Cũng quan trọng không kém là Chuyên luận thứ hai về chính quyền
  của John Locke (năm 1690) - cơ sở lý luận chính của cuộc Cách mạng Vinh
  quang. Chuyên luận của ông đã nêu lý thuyết về chính quyền không dựa vào
  quyền lực thần thánh, mà dựa vào khế ước. Chuyên luận thừa nhận con người
  ngay từ khi sinh ra đã được tự nhiên ban cho quyền sống, quyền tự do và quyền
  sở hữu, do đó cũng có quyền nổi loạn khi chính phủ vi phạm quyền của họ. 
 | 
  | 
By the early 18th century, almost all the colonies had
  been brought under the direct jurisdiction of the British Crown, but under
  the rules established by the Glorious Revolution. Colonial governors sought
  to exercise powers that the king had lost in England, but the colonial
  assemblies, aware of events there, attempted to assert their
  "rights" and "liberties." Their leverage rested on two
  significant powers similar to those held by the English Parliament: the right
  to vote on taxes and expenditures, and the right to initiate legislation
  rather than merely react to proposals of the governor. 
 
 | 
Đến đầu thế kỷ XVIII gần như tất cả mọi thuộc địa đều nằm
  dưới quyền tài phán trực tiếp của Hoàng gia Anh, nhưng lại theo những nguyên
  tắc được xác lập qua cuộc Cách mạng Vinh quang. Các thống sứ tìm cách thực
  thi những quyền mà nhà vua đã bị tước đoạt ở nước Anh, nhưng cơ quan lập pháp
  của thuộc địa, nhờ biết được những sự kiện diễn ra ở nước Anh, đã quyết tâm
  khẳng định quyền và quyền lợi tự do của họ. Thế mạnh của họ thể hiện ở hai
  quyền quan trọng cơ bản tương tự như của Quốc hội Anh - quyền bỏ phiếu về
  thuế và chi tiêu, và quyền đề xuất các dự luật chứ không chỉ đơn thuần phản
  ứng lại các đề xuất của thống sứ. 
 | 
  | 
The legislatures used these rights to check the power of
  royal governors and to pass other measures to expand their power and
  influence. The recurring clashes between governor and assembly made colonial
  politics tumultuous and worked increasingly to awaken the colonists to the
  divergence between American and English interests. In many cases, the royal
  authorities did not understand the importance of what the colonial assemblies
  were doing and simply neglected them. Nonetheless, the precedents and
  principles established in the conflicts between assemblies and governors
  eventually became part of the unwritten "constitution" of the
  colonies. In this way, the colonial legislatures asserted the right of
  self-government. 
 | 
Các cơ quan lập pháp đã sử dụng những quyền này để giám
  sát quyền lực của thống sứ do hoàng gia cử tới và để thông qua các dự luật
  khác nhằm mở rộng quyền và phạm vi ảnh hưởng của họ. Những mâu thuẫn liên tục
  diễn ra giữa thống sứ và cơ quan lập pháp đã khiến bầu không khí chính trị ở
  thuộc địa ngày càng trở nên hỗn độn và càng khiến những người đi khai hoang ý
  thức về sự khác biệt trong lợi ích giữa Mỹ và Anh. Trong nhiều trường hợp,
  giới chức ở hoàng gia không hiểu ý nghĩa quan trọng trong việc làm của cơ
  quan lập pháp thuộc địa, và do vậy họ đã thờ ơ không để ý. Tuy nhiên, những
  tiền lệ và các nguyên tắc được xác lập trong các cuộc xung đột giữa cơ quan
  lập pháp thuộc địa và các thống sứ cuối cùng đã trở thành một bộ phận quan
  trọng trong hiến pháp bất thành văn của các thuộc địa. Bằng cách đó, các cơ
  quan lập pháp địa phương đã khẳng định được quyền tự trị của họ. 
 | 
  | 
THE FRENCH AND
  INDIAN WAR 
 
France and Britain engaged in a succession of wars in
  Europe and the Caribbean throughout the 18th century. Though Britain secured
  certain advantages -- primarily in the sugar rich islands of the Caribbean --
  the struggles were generally indecisive, and France remained in a powerful
  position in North America. By 1754, France still had a strong relationship
  with a number of Native-American tribes in Canada and along the Great Lakes.
  It controlled the Mississippi River and, by establishing a line of forts and
  trading posts, had marked out a great crescent-shaped empire stretching from
  Quebec to New Orleans. The British remained confined to the narrow belt east
  of the Appalachian Mountains. Thus the French threatened not only the British
  Empire but also the American colonists themselves, for in holding the
  Mississippi Valley, France could limit their westward expansion. 
 
 | 
CUỘC CHIẾN TRANH VỚI
  NGƯỜI PHÁP VÀ THỔ DÂN DA ĐỎ 
 
Pháp và Anh đã can dự vào vô số cuộc chiến tranh ở châu Âu
  và Ca-ri-bê trong suốt thế kỷ XVIII. Mặc dù nước Anh đã chiếm được nhiều ưu
  thế - chủ yếu ở các đảo sản xuất nhiều đường ở Ca-ri-bê - song các cuộc đụng
  độ vẫn không phân thắng bại. Pháp vẫn duy trì được vị trí hùng mạnh ở Bắc Mỹ.
  Đến năm 1754, Pháp vẫn duy trì quan hệ rất tốt với một số bộ lạc thổ dân da
  đỏ ở Canada và dọc theo vùng Hồ Lớn. Họ đã kiểm soát sông Mississippi và xây
  dựng một đế chế hùng mạnh hình lưỡi liềm trải dài từ Quebec tới New Orleans
  nhờ việc xây dựng hệ thống các cảng biển và thương điếm. Người Anh vẫn chỉ
  giới hạn ở vành đai phía đông dãy Appalachian. Như vậy, người Pháp không chỉ
  đe dọa đế chế Anh mà cả những người đi khai hoang ở Mỹ bởi lẽ khi đã chiếm
  được thung lũng Mississippi, Pháp có thể ngăn chặn việc mở rộng cương vực của
  họ sang phía Tây. 
 | 
  | 
An armed clash took place in 1754 at Fort Duquesne, the
  site where Pittsburgh, Pennsylvania, is now located, between a band of French
  regulars and Virginia militiamen under the command of 22-year-old George
  Washington, a Virginia planter and surveyor. The British government attempted
  to deal with the conflict by calling a meeting of representatives from New
  York, Pennsylvania, Maryland, and the New England colonies. From June 19 to
  July 10, 1754, the Albany Congress, as it came to be known, met with the
  Iroquois in Albany, New York, in order to improve relations with them and
  secure their loyalty to the British. 
 | 
Vào năm 1754 đã nổ ra một cuộc đụng độ vũ trang ở pháo đài
  Duquesne - Pittsburgh, bang Pennsylvania ngày nay - giữa một đơn vị lính
  chính quy của Pháp với du kích bang Virginia dưới sự chỉ huy của chàng trai
  22 tuổi George Washington - một chủ đồn điền và là người lập bản đồ ở
  Virginia. Chính phủ Anh đã cố gắng giải quyết xung đột bằng cách triệu tập
  đại diện của các bang New York, Pennsylvania, Maryland và thuộc địa vùng New
  England. Từ ngày 19/6 đến 10/7/1754, Đại hội Albany đã gặp gỡ với người da đỏ
  Iroquois tại Albany, bang New York để cải thiện quan hệ với họ và đảm bảo họ
  sẽ luôn đứng về phía người Anh. 
 
 | 
  | 
But the delegates also declared a union of the American
  colonies "absolutely necessary for their preservation" and adopted
  a proposal drafted by Benjamin Franklin. The Albany Plan of Union provided
  for a president appointed by the king and a grand council of delegates chosen
  by the assemblies, with each colony to be represented in proportion to its
  financial contributions to the general treasury. This body would have charge
  of defense, Native-American relations, and trade and settlement of the west.
  Most importantly, it would have independent authority to levy taxes. But none
  of the colonies accepted the plan, since they were not prepared to surrender
  either the power of taxation or control over the development of the western
  lands to a central authority. 
 
 | 
Tuy nhiên, các đại biểu cũng đã tuyên bố việc thành lập
  liên minh các thuộc địa Mỹ có ý nghĩa cực kỳ cần thiết để đảm bảo sự tồn tại
  của các thuộc địa này, đồng thời thông qua đề xuất của Benjamin Franklin. Kế
  hoạch Liên minh Albany đã quy định một tổng thống được nhà vua bổ nhiệm và
  một đại hội đồng bao gồm các đại biểu được các cơ quan lập pháp thuộc địa lựa
  chọn, trong đó mỗi thuộc địa sẽ có số đại diện tương ứng với tỷ lệ đóng góp
  tài chính vào ngân khố chung. Cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm về quốc phòng,
  quan hệ với thổ dân da đỏ, thương mại và khu vực định cư ở miền Tây. Điều
  quan trọng nhất là cơ quan này có quyền ban hành các sắc lệnh thuế. Tuy
  nhiên, không thuộc địa nào chấp nhận bản kế hoạch này vì họ không muốn phải
  để quyền đánh thuế hoặc kiểm soát mở rộng cương vực sang phía Tây rơi vào tay
  một cơ quan chính quyền trung ương. 
 
 | 
  | 
England's superior strategic position and her competent
  leadership ultimately brought victory in the conflict with France, known as
  the French and Indian War in America and the Seven Years' War in Europe. Only
  a modest portion of it was fought in the Western Hemisphere. 
 
 | 
Nhờ có vị trí chiến lược tốt hơn và bộ máy lãnh đạo giỏi
  hơn nên nước Anh cuối cùng đã chiến thắng trong cuộc xung đột với Pháp, cuộc
  xung đột thường được người Mỹ gọi là Cuộc chiến tranh với Pháp và thổ dân da
  đỏ, và người châu Âu gọi là cuộc chiến tranh Bảy năm. Chỉ có một phần rất nhỏ
  trong cuộc chiến tranh này diễn ra ở phía Tây bán cầu. 
 | 
  | 
In the Peace of Paris (1763), France relinquished all of
  Canada, the Great Lakes, and the territory east of the Mississippi to the
  British. The dream of a French empire in North America was over. 
 
 | 
Trong Hòa ước Paris ký kết năm 1763, nước Pháp đã bỏ tất
  cả vùng đất Canada, Hồ Lớn và lãnh thổ phía Đông sông Mississippi cho người
  Anh. Giấc mơ về một đế chế Pháp ở Bắc Mỹ đã hoàn toàn sụp đổ. 
 | 
  | 
Having triumphed over France, Britain was now compelled to
  face a problem that it had hitherto neglected, the governance of its empire.
  London thought it essential to organize its now vast possessions to
  facilitate defense, reconcile the divergent interests of different areas and
  peoples, and distribute more evenly the cost of imperial administration. 
 
 | 
Sau khi chiến thắng Pháp, nước Anh đã phải đương đầu với
  một khó khăn mà họ đã bỏ mặc từ lâu - cai trị đế chế của họ. Luân Đôn cho
  rằng họ cần phải tổ chức lại những vùng đất rộng lớn của họ để tạo điều kiện
  cho việc phòng thủ, làm hài hòa lợi ích rất khác nhau của các vùng và dân tộc
  khác nhau, đồng thời phân bổ công bằng hơn những phí tổn quản lý thuộc địa. 
 
 | 
  | 
In North America alone, British territories had more than
  doubled. A population that had been predominantly Protestant and English now
  included French-speaking Catholics from Quebec, and large numbers of partly
  Christianized Native Americans. Defense and administration of the new
  territories, as well as of the old, would require huge sums of money and increased
  personnel. The old colonial system was obviously inadequate to these tasks.
  Measures to establish a new one, however, would rouse the latent suspicions
  of colonials who increasingly would see Britain as no longer a protector of
  their rights, but rather a danger to them. 
 | 
Chỉ riêng ở Bắc Mỹ, lãnh thổ của Anh đã tăng hơn gấp đôi.
  Nếu như trước đây cư dân ở đây chủ yếu là tín đồ Tin Lành người Anh thì giờ
  đây còn có thêm những người theo đạo Thiên Chúa nói tiếng Pháp từ Quebec và
  đông đảo thổ dân da đỏ mới theo Cơ đốc giáo. Việc phòng thủ và quản lý những
  lãnh thổ cũ và mới luôn đòi hỏi phải có những khoản tiền lớn và nhân lực ngày
  càng tăng. Bộ máy quản lý thuộc địa cũ rõ ràng không đủ để đáp ứng những yêu
  cầu này. Tuy nhiên, các biện pháp thiết lập bộ máy mới lại ẩn chứa nhiều mối
  hoài nghi từ phía những người đi khai hoang bởi lẽ họ thấy nước Anh không còn
  là người bảo vệ quyền lợi cho họ, mà chỉ là mối đe dọa với chính họ. 
 | 
  | 
AN EXCEPTIONAL
  NATION? 
 
The United States of America did not emerge as a nation
  until about 175 years after its establishment as a group of mostly British
  colonies. Yet from the beginning it was a different society in the eyes of many
  Europeans who viewed it from afar, whether with hope or apprehension. Most of
  its settlers -- whether the younger sons of aristocrats, religious
  dissenters, or impoverished indentured servants -- came there lured by a
  promise of opportunity or freedom not available in the Old World. The first
  Americans were reborn free, establishing themselves in a wilderness
  unencumbered by any social order other than that of the primitive aboriginal
  peoples they displaced. Having left the baggage of a feudal order behind
  them, they faced few obstacles to the development of a society built on the
  principles of political and social liberalism that emerged with difficulty in
  17th- and 18th-century Europe. Based on the thinking of the philosopher John
  Locke, this sort of liberalism emphasized the rights of the individual and
  constraints on government power. 
 | 
MỘT DÂN TỘC PHI
  THƯỜNG? 
 
Phải mất 175 năm sau khi một nhóm gồm hầu hết các thuộc
  địa của Anh được thành lập thì Hoa Kỳ mới trở thành một quốc gia. Nhưng ngay
  từ đầu, Hoa Kỳ là một xã hội hoàn toàn khác biệt trong con mắt của người châu
  Âu vốn quan sát họ từ xa, cho dù với niềm hy vọng hay nỗi lo sợ. Hầu hết
  những người định cư nơi đây - dù là thế hệ con cháu của giới quý tộc, những
  người bất đồng tôn giáo hay những người hầu bị bần cùng hóa - đều được cuốn
  hút bởi tương lai đầy triển vọng hoặc quyền tự do mà họ không thể có ở Cựu
  Thế giới. Những người Mỹ đầu tiên lại được hồi sinh một cách tự do, được
  khẳng định chính mình ở vùng đất hoang sơ không bị bất kỳ một trật tự xã hội
  nào cản trở, ngoại trừ cuộc sống nguyên thủy của những người thổ dân mà họ đã
  chiếm đất. Bỏ lại đằng sau gánh nặng của trật tự phong kiến cũ, họ hầu như
  không gặp phải bất kỳ trở ngại nào trong quá trình xây dựng xã hội dựa trên
  các nguyên tắc tự do chính trị và xã hội được xây dựng trong thời kỳ đầy khó
  khăn ở thế kỷ XVII và XVIII ở châu Âu. Dựa theo tư duy của nhà triết học John
  Locke, mô hình tự do đó đã đề cao quyền của các cá nhân và hạn chế quyền lực
  của chính phủ. 
 | 
  | 
Most immigrants to America came from the British Isles,
  the most liberal of the European polities along with The Netherlands. In
  religion, the majority adhered to various forms of Calvinism with its
  emphasis on both divine and secular contractual relationships. These greatly
  facilitated the emergence of a social order built on individual rights and
  social mobility. The development of a more complex and highly structured commercial
  society in coastal cities by the mid-18th century did not stunt this trend;
  it was in these cities that the American Revolution was made. The constant
  reconstruction of society along an ever-receding Western frontier equally
  contributed to a liberal-democratic spirit. 
 | 
Hầu hết người nhập cư đến Mỹ đều xuất phát từ quần đảo Anh
  - chính thể tự do nhất ở châu Âu cùng với Hà Lan. Về tôn giáo, phần lớn trong
  số họ đi theo các nhánh khác nhau của giáo phái Can-vanh, đề cao cả mối quan
  hệ thần thánh và thế tục theo khế ước. Tất cả những điều đó đã mở đường cho
  sự ra đời của một trật tự xã hội được xây dựng trên nền tảng quyền cá nhân và
  sự uyển chuyển của xã hội. Việc xây dựng một xã hội trọng thương phức tạp và
  có trật tự chặt chẽ hơn ở các thành phố duyên hải trong thế kỷ XVIII cũng
  không cản trở xu thế này. Chính các thành phố này lại trở thành cái nôi của
  cuộc Cách mạng Mỹ. Đồng thời việc thường xuyên xây dựng lại xã hội với việc
  mở rộng biên giới phía Tây nhanh chưa từng thấy cũng đã góp phần thúc đẩy tư
  tưởng dân chủ - Tự do như vậy. 
 | 
  | 
In Europe, ideals of individual rights advanced slowly and
  unevenly; the concept of democracy was even more alien. The attempt to
  establish both in continental Europe's oldest nation led to the French
  Revolution. The effort to destroy a neofeudal society while establishing the
  rights of man and democratic fraternity generated terror, dictatorship, and
  Napoleonic despotism. In the end, it led to reaction and gave legitimacy to a
  decadent old order. In America, the European past was overwhelmed by ideals
  that sprang naturally from the process of building a new society on virgin
  land. The principles of liberalism and democracy were strong from the
  beginning. A society that had thrown off the burdens of European history
  would naturally give birth to a nation that saw itself as exceptional. 
 | 
Ở châu Âu, các lý tưởng về quyền cá nhân diễn ra chậm hơn
  và khác biệt hơn. Khái niệm dân chủ thậm chí còn xa lạ hơn thế. Những cố gắng
  nhằm tăng cường quyền cá nhân và dân chủ ở quốc gia già cỗi nhất châu Âu đã
  dẫn tới cuộc Cách mạng Pháp. Những nỗ lực đập tan chế độ phong kiến mới đồng
  thời thiết lập quyền của cá nhân và tư tưởng bác ái dân chủ đã gây ra nỗi
  khiếp sợ, dẫn tới chế độ độc tài và chuyên quyền của Napoleon. Cuối cùng,
  điều đó đã dẫn tới những phản ứng và việc hợp pháp hóa trật tự cũ đang suy
  tàn. Ở Hoa Kỳ, hình ảnh châu Âu xưa đã bị nhòa đi trước những lý tưởng xuất
  hiện thật tự nhiên trong quá trình xây dựng một xã hội mới trên vùng đất
  hoang sơ. Những nguyên tắc tự do và dân chủ đã nổi lên rất mạnh ngay từ giai
  đoạn đầu. Một xã hội gạt bỏ những gánh nặng trong lịch sử châu Âu cuối cùng
  đã khai sinh một dân tộc tự thấy mình là phi thường trong lịch sử. 
 
 | 
  | 
THE WITCHES OF SALEM 
 
In 1692 a group of adolescent girls in Salem Village,
  Massachusetts, became subject to strange fits after hearing tales told by a
  West Indian slave. They accused several women of being witches. The
  townspeople were appalled but not surprised: Belief in witchcraft was
  widespread throughout 17th-century America and Europe. Town officials
  convened a court to hear the charges of witchcraft. Within a month, six women
  were convicted and hanged. 
 | 
NHỮNG PHÙ THỦY Ở
  SALEM 
 
Năm 1692, một nhóm thiếu nữ ở Salem Village, bang
  Massachusetts đã lâm vào những cơn đau đớn kỳ lạ sau khi nghe những câu
  chuyện do một người nô lệ da đỏ miền Tây kể lại. Họ đã kết tội một số phụ nữ
  là phù thủy. Dân thị trấn thấy khiếp sợ nhưng không hề kinh ngạc bởi niềm tin
  vào phép thuật phù thủy đã lan rộng ở cả Mỹ và châu Âu suốt thế kỷ XVII. Giới
  chức thị trấn đã triệu tập một phiên tòa để phân xử những lời cáo buộc về
  phép thuật. Trong vòng một tháng, sáu phụ nữ đã bị kết án và treo cổ. 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
The hysteria grew, in large measure because the court
  permitted witnesses to testify that they had seen the accused as spirits or
  in visions. Such "spectral evidence" could neither be verified nor
  made subject to objective examination. By the fall of 1692, 20 victims,
  including several men, had been executed, and more than 100 others were in
  jail (where another five victims died) -- among them some of the town's most
  prominent citizens. When the charges threatened to spread beyond Salem,
  ministers throughout the colony called for an end to the trials. The governor
  of the colony agreed. Those still in jail were later acquitted or given
  reprieves. 
 | 
Tuy nhiên, cơn hoảng loạn ngày càng gia tăng phần lớn là
  vì tòa cho phép nhân chứng khẳng định họ đã từng nhìn thấy những kẻ bị cáo
  buộc là những linh hồn hoặc bóng ma. Thực ra những bằng chứng ma như vậy không
  thể chứng minh và cũng không thể kiểm chứng một cách khách quan. Đến mùa thu
  năm 1692, 20 nạn nhân trong đó có một số nam giới, đã bị hành quyết và hơn
  100 người khác bị giam (năm người đã bị chết trong tù), trong số đó có vài
  người là những công dân nổi tiếng của thành phố. Khi những lời cáo buộc có
  nguy cơ lan khỏi Salem thì các vị mục sư ở khắp thuộc địa yêu cầu chấm dứt
  xét xử. Vị thống sứ đã nhất trí. Những người vẫn còn bị giam sau đó cũng được
  trắng án hoặc được ân xá. 
 
 | 
  | 
Although an isolated incident, the Salem episode has long
  fascinated Americans. Most historians agree that Salem Village in 1692
  experienced a kind of public hysteria, fueled by a genuine belief in the
  existence of witchcraft. While some of the girls may have been acting, many
  responsible adults became caught up in the frenzy as well. 
 
 | 
Mặc dù chỉ là sự kiện đơn lẻ nhưng câu chuyện ở Salem lại
  khiến người Mỹ xôn xao suốt một thời gian dài. Hầu hết các sử gia nhất trí
  rằng Salem Village vào năm 1692 đã trải qua một cơn kích động (hysteria) lớn,
  lại được bồi thêm bởi niềm tin thực sự vào ma thuật. Mặc dù có một số thiếu
  nữ có thể đã đóng kịch song nhiều người lớn đã tham gia trò mê loạn này. 
 | 
  | 
Even more revealing is a closer analysis of the identities
  of the accused and the accusers. Salem Village, as much of colonial New
  England, was undergoing an economic and political transition from a largely
  agrarian, Puritan-dominated community to a more commercial, secular society.
  Many of the accusers were representatives of a traditional way of life tied
  to farming and the church, whereas a number of the accused witches were
  members of a rising commercial class of small shopkeepers and tradesmen.
  Salem's obscure struggle for social and political power between older
  traditional groups and a newer commercial class was one repeated in
  communities throughout American history. It took a bizarre and deadly detour
  when its citizens were swept up by the conviction that the devil was loose in
  their homes. 
 | 
Khi phân tích kỹ hơn đặc điểm của những người cáo buộc và
  người bị cáo buộc, người ta còn phát hiện thấy nhiều điều hơn. Salem Village
  cũng giống như thuộc địa New England khi đó đang trong quá trình chuyển đổi
  từ một xã hội đa phần nông nghiệp với vai trò áp đảo của tín đồ Thanh giáo
  sang chế độ thế tục mang tính thương mại. Nhiều kẻ kết án là đại diện của nếp
  sống cũ gắn với nông nghiệp và giáo hội, trong khi một số người bị quy kết là
  phù thủy lại thuộc tầng lớp doanh thương đang ngày càng lớn mạnh gồm chủ cửa
  hàng và những lái buôn. Cuộc tranh giành quyền lực chính trị và xã hội giữa
  những nhóm cũ và tầng lớp thương nhân mới cũng là cuộc tranh đấu diễn ra liên
  tục trong các cộng đồng trong suốt chiều dài lịch sử nước Mỹ. Nhưng cuộc đấu
  tranh ấy cũng có những khúc ngoặt thật kỳ lạ và nguy hiểm khi mà công dân của
  họ lại bị nao núng trước niềm tin cho rằng ma quỷ xuất hiện trong nhà của họ. 
 | 
  | 
The Salem witch trials also serve as a dramatic parable of
  the deadly consequences of making sensational, but false, charges. Three
  hundred years later, we still call false accusations against a large number
  of people a "witch hunt." 
 
 | 
Những vụ xét xử phù thủy ở Salem cũng trở thành một câu
  chuyện bi thảm về những hệ lụy chết người của việc tạo ra những lời cáo buộc
  thật giật gân nhưng giả dối. 300 năm sau, chúng ta vẫn gọi những lời cáo buộc
  giả dối chống lại nhiều người là "săn lùng phù thuỷ". 
 | 
 
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn