|  | ||
| 十年树木,百年树人 
THẬP NIÊN THỤ MỘC, BÁCH NIÊN THỤ NHÂN | FOR TEN YEARS’ PLAN, PLANT TREES, FOR A CENTURY’S PLAN, PLANT MEN | MƯỜI NĂM TRỒNG CÂY, TRĂM NĂM TRỒNG NGƯỜI | 
| 
一年之计, 莫如树谷; 
十年之计, 莫如树木;  
终身之计,
  莫如树人. 
 一树一获者,
  谷也;  
一树十获者, 木也;  
一树百获者, 人也.  
我苟种之,
  如神用之,  
举事如神,
  唯王之门. 
管仲 
Nhất niên chi kế, mạc như thụ cốc;  
thập niên chi kế, mạc như thụ mộc; 
chung thân chi kế, mạc như thụ nhân.  
Nhất thụ nhất hoạch giả, cốc dã;  
nhất thụ thập hoạch giả, mộc dã;  
nhất thụ bách hoạch giả, nhân dã.  
Ngã cẩu chủng chi, như thần dụng chi,  
cử sự như thần, duy vương chi môn. | 
For a
  year's plan, nothing matches planting grains. 
For ten
  years' plan, nothing matches planting trees. 
For a
  lifelong plan, nothing matches 'planting' men. 
What one
  gets out of a year's planting are grains. 
What
  returns 10 times the planting are trees. 
What
  returns 100 times the 'planting' are men. 
If I
  truly plant a seed [of teaching to my pupils], I will be able to use them
  like spirits. 
If ruling
  a country is done in such a fashion, that truly is the way of being the king. | 
Kế cho một năm thì không gì bằng trồng lúa;  
kế cho mười năm thì không gì bằng trồng cây;  
kế cho suốt đời thì không gì bằng trồng người.  
Trồng một mà lợi ích một đó là lúa;  
trồng một mà lợi ích mười, đó là cây;  
trồng một mà lợi ích một trăm đó là con người.  
Nếu chúng ta chú trọng trồng người,  
thì hiệu dụng như thần,  
làm việc mà thu được hiệu quả thần kì  
thì chỉ có con đường của bậc vương giả mới có thể
  làm được. | 
| 
Quản Trọng | 
Guang
  Zhong  | 
Quản Trọng
  (723/716 TCN – 645 TCN) | 
Thursday, August 31, 2017
THẬP NIÊN THỤ MỘC, BÁCH NIÊN THỤ NHÂN 十年树木,百年树人
Monday, August 21, 2017
TIME'S PACES NHỊP BƯỚC THỜI GIAN
|  | |
| 
TIME'S PACES | 
NHỊP BƯỚC THỜI GIAN | 
| 
Twell's Original
  Version | 
Bản gốc của Twell (1823
  - 1900) | 
| 
When
  as a child I laughed and wept, 
Time
  crept. 
When
  as a youth I waxed more bold, 
Time
  strolled. 
When
  I became a full grown man, 
Time
  RAN. 
When
  older still I daily grew, 
Time
  FLEW. 
Soon
  I shall find, in passing on, 
Time
  gone. 
O
  Christ! Wilt Thou have saved me then? 
Amen. | 
Khi
  còn nhỏ, tôi cười và khóc, 
Thời
  gian bò qua. 
Khi
  tuổi thanh xuân, tôi hóa bạo dạn hơn, 
Thời
  gian đi qua. 
Khi
  tôi làm một người trưởng thành, 
Thời
  gian CHẠY QUA. 
Khi
  tôi về già, tuổi ngày càng cao, 
Chốc
  đà, khi bước tiếp, mới thấy 
Thời
  gian đã trôi qua hết. 
Chúa
  ơi! Có cứu con chăng? 
Amen. | 
| 
Pentreath's Amended
  Version | 
Bản sửa đổi của Pentreath
  (1902 - 1985) | 
| 
When
  I was a babe and wept and slept, 
Time
  crept; 
When
  I was a boy and laughed and talked, 
Time
  walked. 
Then
  when the years saw me a man, 
Time
  ran. 
But
  as I older grew, 
Time
  flew. 
Soon,
  as I journey on, 
I'll
  find time gone. 
May
  Christ have saved my soul, by then, 
Amen. | 
Khi
  còn là đứa trẻ, tôi khóc và ngủ, 
Thời
  gian bò qua; 
Khi
  là một cậu bé, tôi cười và nói chuyện, 
Thời
  gian bước qua. 
Rồi,
  tháng năm thấy tôi trưởng thành, 
Thời
  gian chạy qua. 
Nhưng
  khi tôi lớn tuổi, 
Thời
  gian bay qua. 
Chẳng
  mấy chốc, khi tôi đi tiếp, 
Tôi
  sẽ tìm thấy thời gian trôi qua hết rồi. 
Cầu
  Chúa cứu rỗi linh hồn tôi, lúc đó, 
Amen. | 
Saturday, August 19, 2017
BÍ ẨN CỦA THỜI GIAN
|  | |
| 
THE MYSTERY OF TIME | 
BÍ ẨN CỦA THỜI
  GIAN | 
| 
Time is One of the
  Great Mysteries of Our Universe 
Time on Earth is set
  by the Sun's position in the sky. | 
Thời gian là một
  trong những bí ẩn lớn của vũ trụ. Thời gian trên Trái đất sẽ được
  tính theo vị trí của Mặt trời trên bầu trời. | 
| 
The divisions of time we use today
  were developed in ancient Babylonia four thousand years ago. Babylonian
  astronomers believed the sun moved around the Earth every three hundred
  sixty-five days. | 
Cách chia thời gian mà chúng ta dùng ngày nay được phát
  triển ở xứ Babylon cổ đại cách đây 4 ngàn năm. Những nhà thiên văn học
  Babylon  tin mặt trời quay xung quanh
  trái đất cứ ba trăm sáu mươi lăm ngày 
  một lần.  | 
| 
They divided the trip into twelve equal parts, or months.
  Each month was thirty days. Then, they divided each day into twenty-four
  equal parts, or hours. They divided each hour into sixty minutes, and each
  minute into sixty seconds. | 
Họ chia chuyến đi này thành mười hai phần bằng nhau, hay
  còn gọi là tháng. Mỗi tháng là ba mươi ngày. Sau đó, họ chia mỗi ngày thành
  24 phần bằng nhau, hay còn gọi là giờ. Họ chia mỗi giờ thành sáu mươi phút,
  và mỗi phút thành 60 giây. | 
Thursday, August 17, 2017
ÔNG ĐỒ 老 秀 才 Lão tú tài
| 
ÔNG ĐỒ  | 
老 秀 才  | 
Lão tú tài  | 
| 
Vũ Đình Liên | ||
| 
Mỗi năm
  hoa đào nở  
Lại thấy
  ông đồ già  
Bày mực
  tàu, giấy đỏ  
Bên phố
  đông người qua. | 
年 年 桃 花 開 
又 見 老 秀 才 
路 籩 逞 墨 紙 
迎 群 人 往 來 | 
Niên niên
  đào hoa khai 
Hựu kiến
  lão tú tài  
Lộ biên
  trình mặc chỉ  
Nghinh
  quần nhân vãng lai.  | 
| 
Bao nhiêu
  người thuê viết  
Tấm tắc
  ngợi khen tài  
Hoa tay
  thảo những nét  
Như
  phượng múa, rồng bay.  | 
多 客 買 他 字 
無 邊 嘆 好 哉!  
飛 龍 與 舞 鳳 
一 筆 中 上 臺 | 
Đa khách
  mãi tha tự  
Vô biên
  thán hảo tai!  
Phi long
  dữ vũ phụng  
Nhất bút
  trung thượng đài.  | 
| 
Nhưng mỗi
  năm, mỗi vắng  
Người
  thuê viết nay đâu  
Giấy đỏ
  buồn không thắm  
Mực đọng trong nghiên sầu.  | 
愛 者 從 年 少 
何 方 自 安 排 
紅 紙 減 光 色 
寒 墨 研 中 哀 | 
Ái giả
  tòng niên thiểu  
Hà phương
  tự an bài  
Hồng chỉ
  giảm quang sắc  
Hàn mặc
  nghiễn trung ai.  | 
| 
Ông đồ
  vẫn ngồi đấy  
Qua đường
  không ai hay  
Lá vàng
  rơi trên giấy  
Ngoài
  trời mưa bụi bay.  | 
老 人 尚 此 地 
行 人 不 知 誰 
落 葉 黃 紅 紙 
天 空 輕 雨 飛 | 
Lão nhân
  thượng thử địa  
Hành nhân
  bất tri thuỳ?  
Lạc diệp
  hoàng hồng chỉ  
Thiên
  không khinh vũ phi.  | 
| 
Năm nay
  đào lại nở  
Không
  thấy ông đồ xưa  
Những
  người muôn năm cũ  
Hồn ở đâu
  bây giờ? | 
今 年 桃 滿 開 
沒 見 老 秀 才 
千 古 人 何 在 
魂 兮 不 歸 來 ? | 
Kim niên
  đào mãn khai 
Một kiến
  lão tú tài  
Thiên cổ
  nhân hà tại  
Hồn hề
  bất quy lai? | 
http://www.thivien.net/V%C5%A9-%C4%90%C3%ACnh-Li%C3%AAn/%C3%94ng-%C4%91%E1%BB%93/poem-a7YEflJr1_rcFKC9dgECgQ
Tuesday, August 15, 2017
THE BROKEN WINGS UYÊN ƯƠNG GÃY CÁNH
|  | |
| 
THE BROKEN WINGS | 
UYÊN ƯƠNG GÃY CÁNH | 
| 
by Khalil Gibran | 
Khalil Gibran | 
| 
Translated
  from Arabic by Anthony R. Ferris | 
Dịch từ
  bản tiếng Anh: Nguyễn Ngọc Minh | 
| 
TO THE ONE who
  stares at the sun with glazed eyes and grasps the fire with untrembling
  fingers and hears the spiritual time of Eternity behind the clamorous shrieking
  of the blind.  
To M.E.H. I dedicate
  this book. 
Gibran. | 
Tặng người nhìn thẳng vào mặt trời
  với cặp mắt sáng ngời, nắm giữ ngọn lửa bằng những ngón tay không hề run rẩy,
  và nghe ra giọng điệu thiêng liêng của Vô Cùng đằng sau tiếng thét chói chang
  của người mù. 
Xin tặng cuốn sách
  này cho M.E.H. 
Gibran | 
| 
FOREWORD | 
LỜI MỞ ĐẦU | 
| 
I was eighteen years of age when love opened my eyes with
  its magic rays and touched my spirit for the first time with its fiery
  fingers, and Selma Karamy was the first woman who awakened my spirit with her
  beauty and led me into the garden of high affection, where days pass like
  dreams and nights like weddings.  | 
Vào năm tôi mười tám tuổi, tình yêu đã mở
  mắt cho tôi bằng
  những tia sáng huyền ảo, ve vuốt linh hồn tôi lần đầu bằng những ngón tay cháy
  bỏng. Selma Karamy là
  người nữ đầu tiên mà nhan sắc đã khiến linh hồn tôi bừng tỉnh và dắt tôi
  vào khu vườn tình ái tuyệt diệu nơi mỗi ngày trôi qua như giấc mơ, và mỗi
  đêm như tân hôn. | 
| 
Selma Karamy was the one who taught me to worship beauty
  by the example of her own beauty and revealed to me the secret of love by her
  affection; she was the one who first sang to me the poetry of real life.  | 
Selma Karamy là người đã dạy tôi biết tôn thờ cái đẹp bằng
  chính sắc đẹp của nàng, và đã tiết lộ cho tôi bí ẩn của tình yêu bằng chính
  tình yêu của nàng. Nàng là người đầu tiên đã ngân lên cho tôi nghe những bài
  thơ của đời sống đích thực. | 
| 
Every young man remembers his first love and tries to
  recapture that strange hour, the memory of which changes his deepest feeling
  and makes him so happy in spite of all the bitterness of its mystery.  | 
Người thanh niên nào cũng giữ trong ký ức mối tình đầu, cố
  gắng níu kéo lại cái giờ khắc kỳ diệu đó, cái kỷ niệm đã làm thay đổi phần
  sâu thẳm nhất của tâm hồn và giúp họ hạnh phúc bất chấp những nỗi đắng cay mà
  bí ẩn tình yêu mang lại. | 
Thursday, August 10, 2017
Let these be your desires Cứ ham muốn những điều này
|  | |
| 
Let these be your desires | 
Cứ ham muốn những điều này | 
| 
Khalil
  Gibran | 
Khalil
  Gibran | 
|  |  | 
| 
Love has
  no other desire but to fulfill itself | 
Tình yêu chẳng ham muốn gì ngoài được hết mình yêu.  | 
| 
But if
  your love and must needs have desires,  | 
Nhưng nếu trong tình yêu phải cần ham muốn, | 
| 
Let these
  be your desires: | 
Thì cứ ham
  cứ muốn những điều này: | 
| 
To melt
  and be like a running brook  
That sings
  its melody to the night.  | 
Hãy tan ra như suối kia tuôn chảy  
Mãi ngân nga giai điệu vào đêm. | 
| 
To know
  the pain of too much tenderness. | 
Hãy biết
  khổ đau bởi quá nhiều dịu ngọt. | 
| 
To be
  wounded by your own understanding of love;  
And to
  bleed willingly and joyfully. | 
Hãy bi
  thương bởi hiểu thấu tình yêu 
Rồi nhỏ
  máu hân hoan và tự nguyện. | 
| 
To wake at
  dawn with a winged heart 
And give
  thanks for another day of loving; | 
Hãy thức giấc lúc bình minh với trái
  tim chắp cánh 
Và cảm ơn đời thêm ngày nữa yêu
  thương. | 
| 
To rest at
  the noon hour and meditate love's ecstasy;  | 
Hãy nghỉ
  ngơi lúc ban trưa, ngẫm suy phút say sưa tình ái; | 
| 
To return
  home at eventide with gratitude;  | 
Chiều trở
  lại nhà, lòng thấy biết ơn ai  | 
| 
And then
  to sleep with a prayer  | 
Ru giấc ngủ
  với lời cầu nguyện | 
| 
For the
  beloved in your heart | 
Cho người
  thương giấu kín trong lòng | 
| 
And a song
  of praise upon your lips.  | 
Và khúc ngợi ca khẽ mấp máy môi hồng. | 
|  |  | 
Màu Tím Hoa Sim Berryflower Violet
|  | |
| 
Màu Tím Hoa Sim | 
Berryflower Violet | 
| 
Hữu Loan | |
| 
Nàng có ba người anh đi bộ đội 
Những em nàng 
Có em chưa biết nói 
Khi tóc nàng đang xanh. | 
She had three brothers in the army 
The younger ones 
some weren’t yet talking 
When her hair was still soft | 
| 
Tôi người vệ quốc quân 
xa gia đình 
Yêu nàng như tình yêu em gái. 
Ngày hợp hôn 
Nàng không đòi may áo mới 
Tôi mặc đồ quân nhân 
đôi giày đinh bết bùn 
Đất hành quân 
Nàng cười xinh xinh 
bên anh chồng độc đáo. | 
I was a soldier 
away from home 
Loving her as a little sister 
The wedding day 
she didn’t ask for a new dress 
I wore army uniform 
The hobnail boots 
Battlemud-smeared 
Lovely she smiled 
beside the odd husband | 
| 
Tôi ở đơn vị về 
Cưới nhau xong là đi. 
Từ chiến khu xa 
Nhớ về ái ngại 
Lấy chồng thời chiến chinh 
Mấy người đi trở lại 
Lỡ khi mình không về 
thì thương 
người vợ chờ 
bé bỏng chiều quê… | 
I came back from the front 
Wedding done, I left. 
From the far war zone 
I thought of her, uneasy 
Marrying in war time 
Who leaves and would return? 
If I don’t come back 
how pitied would it be 
for the little wife waiting 
in the country evenings… | 
| 
Nhưng không chết 
Người trai khói lửa 
Mà chết 
Người gái nhỏ hậu phương. 
Tôi về 
không gặp nàng 
Má tôi ngồi bên mộ con đầy bóng tối 
Chiếc bình hoa ngày cưới 
thành bình hương 
tàn lạnh vây quanh | 
Yet the boy in the firing lines didn’t die 
but died 
the little girl behind 
I came back 
seeing her not 
My mother sat by her tomb in darkness 
The wedding day’s flowerpot 
had become an incense vessel 
besieged in expired coldness | 
| 
Tóc nàng xanh xanh 
ngắn chưa đầy búi 
Em ơi giây phút cuối 
không được nghe nhau nói 
không được nhìn nhau một lần. | 
Her hair was soft 
too short to pin up 
O my beloved, the last minute 
we couldn’t hear each other 
we couldn’t see each other even once | 
| 
Ngày xưa nàng yêu hoa sim tím 
áo nàng màu tím hoa sim 
Ngày xưa 
một mình 
đèn khuya 
bóng nhỏ 
Nàng vá cho chồng tấm áo 
ngày xưa… | 
Those days she loved violet berryflowers 
Her dress was berryflower violet 
Those days 
night lamp 
small shadow 
She mended for her husband the shirt 
those days… | 
| 
Một chiều rừng mưa 
Ba người anh trên chiến trường Đông Bắc 
Biết tin em gái mất 
trước tin em lấy chồng; 
Gió sớm thu về rờn rợn nước sông 
Đứa em nhỏ lớn lên 
ngỡ ngàng nhìn ảnh chị 
Khi gió sớm thu về cỏ vàng chân mộ chí. | 
An afternoon  
rain over the forest 
the three brothers in the northeastern front 
received words of the sister’s death 
before the wedding news 
An early autumn wind 
made the river waters creep 
The little brother grew up 
lost 
looking at the sister’s picture 
When came the early autumn wind 
the grass withered by the tombstone | 
| 
Chiều hành quân 
Qua những đồi sim 
những đồi sim dài trong chiều không hết 
Màu tím hoa sim 
tím chiều hoang biền biệt 
Nhìn áo rách vai 
Tôi hát 
trong màu hoa 
“Áo anh sứt chỉ đường tà 
Vợ anh mất sớm, mẹ già chưa khâu…” | 
In the afternoons 
my platoon passes through berry hills 
berryflower hills infinitely long in the afternoons 
Berryflower violet 
endlessly purples the desolate afternoons 
Looking at the torn shirt shoulder 
I sing 
in the flower’s color 
“My shirt is torn by the seam 
My wife died 
My mother has not yet mended it.” | 
| 
Translated
  by Tran Dinh Hoanh 
(June 13, 1998, March 2, 2000; March 18, 2010) | |
 
