| 
 
 | 
  | 
WHAT ARE MICELLES? 
 | 
MIXEN LÀ GÌ? 
 | 
  | 
In aqueous solution, molecules having both polar or
  charged groups and non-polar regions (amphiphilic molecules) form
  aggregates called micelles. In a micelle, polar or ionic heads form an outer
  shell in contact with water, while non-polar tails are sequestered in the
  interior. Hence, the core of a micelle, being formed of long non-polar tails, resembles an oil or
  gasoline drop. The length of the non-polar tail, the nature and size of
  the polar or ionic head, the acidity of the solution, the temperature, and
  the presence of added salts are the most important factors determining the
  kind of the obtained aggregate. If those parameters are changed, it is
  possible to change shape and size of the micelles. The number of amphiphilic
  molecules forming the aggregate is called aggregation number; it is a way to
  describe the size of the micelle. 
 | 
Trong dung dịch nước, các phân tử vừa có các nhóm phân cực
  (hoặc tích
  điện) vừa có
  các khu vực không cực
  (phân tử lưỡng tính) thì hình thành nên khối
  kết tập có tên là
  mixen. Trong một mixen, các đầu phân cực hay ion tạo thành một lớp vỏ
  bên ngoài tiếp xúc với nước, trong khi đuôi không phân cực được cô lập ở
  bên trong. Do đó, lõi
  của một mixen, mà vốn được hình thành với các đuôi dài không phân cực, giống
  như một giọt dầu hoặc xăng thả. Chiều dài của đuôi không phân cực, bản chất và kích thước của
  đầu phân cực hoặc đầu ion, độ axit của dung dịch, nhiệt độ, và sự hiện
  diện của các muối bổ sung vào là những yếu tố quan trọng nhất quyết định loại khối
  kết tập thu được. Nếu
  những thông số thay đổi, có thể thay đổi hình dạng và kích thước
  của các mixen. Số lượng phân tử lưỡng tính tạo thành khối
  kết tập được gọi là
  số kết tập; đó là một cách để mô tả kích thước của mixen. 
 
 | 
  | 
 
 | 
  | 
Schematic
  representation of a micelle in aqueous solution 
 | 
Sơ đồ biểu diễn một
  mixen trong dung dịch nước. 
 | 
  | 
Micelles are widely used in industrial and biological
  fields for their ability to dissolve and move non polar substances through an
  aqueous medium, or to carry drugs which are, often, scarcely soluble in
  water. The carrying ability of micelles can be altered if parameters
  determining their size and shape are changed. 
 | 
Các mixen được sử dụng rộng rãi trong
  các lĩnh vực công nghiệp và sinh học do khả năng của chúng
  làm hòa tan và di
  chuyển các chất không phân cực đi qua môi trường nước, hoặc để vận
  chuyển các loại dược
  chất mà, thông thường,
  hầu như không tan trong nước. Khả năng vận chuyển
  của các mixen có thể
  thay đổi nếu các tham số xác định kích thước và hình dạng của chúng thay đổi. 
 | 
  | 
 
 | 
  | 
Left: the
  concentration of the amphiphilic molecule is less than cmc 
Center: The
  concentration is just the cmc: micellization begins 
Right: The number of
  micelles increases, but the concentration of free molecules does not change 
 | 
Trái: nồng độ của các phân tử lưỡng tính thấp
  hơn cmc 
Giữa: Nồng độ ngang bằng cmc: micellization bắt đầu 
Phải: Số lượng các mixen tăng, nhưng
  nồng độ của các phân tử tự do không thay đổi 
 | 
  | 
Micelle aggregates form only when the concentration of the
  amphiphilic molecule reaches a given concentration called critical micelle
  concentration (cmc). That condition is monitored by the sudden change in the
  chemical and physical properties of the solution. On the contrary, below cmc
  micelles are completely absent. 
 | 
Khối kết
  tập mixen hình thành chỉ khi nồng độ của các phân tử lưỡng
  cực đạt đến một nồng
  độ nhất định gọi là nồng độ mixen tới hạn (cmc). Điều kiện này được kiểm soát bởi sự thay đổi đột ngột về tính chất hóa học và vật lý của dung
  dịch. Ngược lại, dưới
  nồng độ tới hạn cmc, thì mixen hoàn toàn vắng bóng. 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
Micellization depends on the balance of two main effects:
  the tendency of the non polar tails to avoid contacts with water and the
  repulsion among the polar or charged heads, a destabilizing effect on the
  aggregation process. Hydrocarbon tails avoid contacts with the solvent
  molecules pointing toward the aggregate interior, which lacks of water.
  Instead, the repulsion among the charged heads on the surface of the micelle
  is attenuated by the presence of oppositely charged ions (counter-ions). The
  favourable association among the non polar tails in the interior of the
  micelle occurs through the hydrophobic interaction, which is the prevailing
  effect in the formation process of these aggregates. 
 | 
Sự hình
  thành mixen phụ thuộc
  vào sự cân bằng của hai tác động chính: xu hướng các đuôi không phân cực tránh tiếp
  xúc với nước và lực đẩy giữa các đầu phân cực hoặc tích điện, một hiệu ứng gây bất ổn lên
  quá trình kết
  tập. Đuôi hydrocarbon tránh tiếp xúc với
  các phân tử dung môi hướng về phần bên
  trong khối
  kết tập, mà
  vốn thiếu nước. Thay
  vào đó, lực đẩy giữa các đầu tích điện trên bề mặt của mixen bị suy giảm
  bởi sự hiện diện của các ion tích điện trái dấu (counter-ion). Kết
  hợp thuận lợi giữa
  các đuôi không phân cực bên trong các mixen xảy ra thông qua sự tương tác kỵ
  nước, đó là hiệu ứng phổ biến trong quá trình hình thành của các khối
  kết tập. 
 | 
  | 
 
 | 
  | 
Hydrophobic
  interaction between two non polar molecules in water. 
(a) Two separated
  molecules, each one encircled by its own cage of water molecules (blue
  colour). 
(b) The two
  molecules aggregate, forming a cage having less water molecules. The
  aggregation of non-polar molecules is stabilized by a higher freedom of movement
  (increased disorder) of water molecules. 
 | 
Tương tác kỵ nước giữa hai phân tử
  không phân cực trong nước. 
(A) Hai phân tử tách
  biệt, mỗi phân tử bao quanh bởi lồng riêng
  gồm các phân tử nước (màu
  xanh). 
(B) Hai phân tử kết hợp, tạo thành một cái lồng có ít phân tử nước hơn. Việc kết tập các phân tử không phân
  cực được ổn định bằng mức tự do chuyển động cao hơn (tăng rối loạn) của các phân tử nước. 
 | 
  | 
Amphiphilic molecules can form micelles not only in water,
  but also in non-polar organic solvents. In such cases, micelle aggregates
  are called inverse micelles because the situation is inverted as respect to
  water. In fact, hydrocarbon tails are exposed to the solvent, while the polar
  heads point toward the interior of the aggregate to escape the contacts with
  the solvent. 
 | 
Các phân tử lưỡng tính
  có thể hình thành các
  mixen không chỉ trong nước mà còn cả trong các dung môi hữu cơ không
  phân cực. Trong trường hợp đó, khối kết tập mixen được gọi là các mixen nghịch
  (hay mixen đảo) vì tình huống lúc
  này là ngược
  lại so với mixen nước. Quả
  thực, các
  đuôi hydrocarbon được
  tiếp xúc với dung môi, trong khi các đầu phân cực hướng về phía bên trong khối
  kết tập để tránh tiếp xúc với dung môi. 
 | 
  | 
 
 | 
  | 
A reverse micelle.
  Polar heads point toward the interior, while the non polar tails are exposed
  to the non-polar solvent. The arrow indicates water "sequestered" in
  the interior. 
 | 
Một micelle đảo. Đầu phân cực hướng về phía bên trong, trong khi đuôi không phân cực tiếp xúc
  với dung môi không phân cực. Mũi tên chỉ nước "cô lập" bên
  trong lõi. | 
  | 
Reverse micelles are able to hold relatively large amounts
  of water in their interior. In that way, a "pocket" is formed which
  is particularly suited for the dissolution and transportation of polar
  solutes through a non polar solvent. 
 | 
Mixen nghịch lại có thể giữ một lượng nước khá lớn bên trong lõi. Bằng cách đó, hình thành một
  "túi" mà đặc biệt thích hợp cho việc hòa tan và vận chuyển các chất hòa tan
  phân cực đi qua một dung môi không phân cực. | 
  | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
 
 | 
 
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn