| 
DEMOCRACY IN BRIEF | 
DÂN CHỦ LÀ GÌ? 
 | 
  | 
 | 
  | 
Democracy in Brief
  touches on topics such as rights and responsibilities of citizens, free and
  fair elections, the rule of law, the role of a written constitution,
  separation of powers, a free media, the role of parties and interest groups,
  military-civilian relations and democratic culture. 
 | 
Dân chủ là gì? Giới
  thiệu tóm tắt về các chủ đề như quyền và trách nhiệm của công dân, bầu cử tự
  do và công bằng, pháp quyền, vai trò của hiến pháp thành văn, phân chia quyền
  lực, truyền thông tự do, vai trò của các đảng phái và các nhóm lợi ích, mối
  quan hệ giữa quân sự và dân sự và văn hóa dân chủ . 
 | 
  | 
Introduction: Democracy in Brief 
What is Democracy? 
Characteristics of Democracy 
Rights and Responsibilities 
Democratic Elections 
Rule of Law 
Constitutionalism 
Three Pillars of Government 
Free and Independent Media 
Political Parties, Interest Groups, NGOs 
Civil-Military Relations 
The Culture of Democracy | 
Dân chủ là gì?  
Những đặc điểm của dân chủ  
Các quyền và nghĩa vụ  
Bầu cử dân chủ  
Pháp quyền  
Chủ nghĩa hợp hiến  
Ba trụ cột của chính phủ  
Giới truyền thông độc lập và tự do  
Các đảng phái chính trị, nhóm lợi ích, tổ chức phi chính
  phủ  
Quan hệ quân sự và dân sự  
Nền văn hóa dân chủ 
 | 
  | 
 | 
  | 
INTRODUCTION 
 | 
GIỚI THIỆU | 
  | 
Democracy may be a word familiar to most, but it is a
  concept still misunderstood and misused at a time when dictators,
  single-party regimes, and military coup leaders alike assert popular support
  by claiming the mantle of democracy. Yet the power of the democratic idea has
  prevailed through a long and turbulent history, and democratic government, despite
  continuing challenges, continues to evolve and flourish throughout the world. 
 | 
Dân chủ là một thuật ngữ mà ai cũng biết nhưng vẫn bị hiểu
  và dùng sai ở thời điểm mà các nhà độc tài, các chế độ độc đảng và lãnh đạo
  các cuộc đảo chính quân sự đòi dân chúng ủng hộ vì tự cho rằng mình bảo vệ
  dân chủ. Tuy nhiên, sức mạnh của ý tưởng dân chủ vẫn phát triển trong suốt
  chiều dài lịch sử với nhiều biến cố. Các chính phủ dân chủ dù phải đối mặt với nhiều thách thức, vẫn tiếp tục tiến bộ và lan rộng
  trên toàn thế giới. 
 
 | 
  | 
What is Democracy? 
 | 
Dân chủ là gì? | 
  | 
 
 | 
  | 
Civilized debate and
  due process of law are at the core of democratic practice. This woodcut
  imagines an ancient Greek court on the Areopagus outcrop in Athens.    | 
Tranh luận văn minh
  và tiến trình luật pháp đúng đắn là trọng tâm của thực hành dân chủ. Bức
  tranh khắc gỗ này thể hiện một phiên tòa ở Hy Lạp cổ đại trên đồi Areopagus ở
  Athens (Phòng Lưu trữ ảnh North Wind) 
 | 
  | 
Democracy, which derives from the Greek word "demos,"
  or "people," is defined, basically, as government in which the
  supreme power is vested in the people. In some forms, democracy can be
  exercised directly by the people; in large societies, it is by the people
  through their elected agents. Or, in the memorable phrase of President
  Abraham Lincoln, democracy is government "of the people, by the people,
  and for the people." 
 | 
Dân chủ - theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là “nhân dân” - về cơ
  bản được định nghĩa là một hình thức chính phủ trong đó quyền lực tối cao
  thuộc về nhân dân. Dân chủ có thể do người dân trực tiếp thực thi. Ở các xã
  hội lớn hơn, dân chủ được thực thi bởi các quan chức do nhân dân bầu ra. Hay
  theo như câu nói nổi tiếng của Tổng thống Abraham Lincoln, dân chủ là chính
  phủ “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.  
 | 
  | 
 
 | 
  | 
In 1215, English
  nobles pressured King John of England to sign a document known as the Magna
  Carta, a key step on the road to constitutional democracy. By doing so, the
  king acknowledged he was bound by law, like others, and granted his subjects
  legal rights. | 
Năm 1215, các nhà
  quý tộc Anh gây áp lực buộc Vua nước Anh John phải ký một văn kiện gọi là
  Magna Carta (Hiến chương), một bước quan trọng trên còn đường tiến tới nền
  dân chủ hợp hiến. Làm như vậy nghĩa là nhà vua đã thừa nhận ông phải tuân thủ
  luật pháp giống những người khác (© Bettmann/CORBIS) 
 | 
  | 
Freedom and democracy are often used interchangeably, but
  the two are not synonymous. Democracy is indeed a set of ideas and principles
  about freedom, but it also consists of practices and procedures that have been
  molded through a long, often tortuous history. Democracy is the
  institutionalization of freedom. 
 | 
Tự do và dân chủ thường được dùng thay thế cho nhau. Thực
  ra hai khái niệm này không đồng nghĩa. Dân chủ không chỉ là một loạt ý tưởng
  và các nguyên tắc về tự do, mà còn bao hàm cả những thực tiễn và các tiến
  trình đã được hình thành trong suốt chiều dài lịch sử vốn phức tạp. Dân chủ
  là sự thể chế hóa tự do. 
 
 
 | 
  | 
In the end, people living in a democratic society must
  serve as the ultimate guardians of their own freedom and must forge their own
  path toward the ideals set forth in the preamble to the United Nations'
  Universal Declaration of Human Rights: "Recognition of the inherent
  dignity and of the equal and inalienable rights of all members of the human
  family is the foundation of freedom, justice, and peace in the world." 
 | 
Cuối cùng, người dân sống trong một xã hội dân chủ phải
  phục vụ với tư cách là người bảo vệ chính quyền tự do của họ và hướng tới
  những lý tưởng được đưa ra trong lời nói đầu của Tuyên ngôn Nhân quyền Toàn
  cầu của Liên Hợp Quốc, đó là “thừa nhận phẩm giá vốn có và những quyền bình
  đẳng bất khả xâm phạm của mọi thành viên trong đại gia đình nhân loại là nền
  tảng của tự do, công lý và hòa bình trên thế giới”. 
 | 
  | 
CHARACTERISTICS OF
  DEMOCRACY 
 | 
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA
  DÂN CHỦ  
 | 
  | 
Democracy is more than just a set of specific government
  institutions; it rests upon a well-understood group of values, attitudes, and
  practices – all of which may take different forms and expressions among
  cultures and societies around the world. Democracies rest upon fundamental
  principles, not uniform practices. 
 | 
Dân chủ không chỉ đơn thuần là một loạt thể chế quản lý cụ
  thể. Dân chủ dựa trên nhóm giá trị, quan điểm và thực tiễn đã được nhận thức
  rõ. Tất cả các giá trị, quan điểm và thực tiễn đó được thể hiện dưới những
  hình thức khác nhau tùy theo nền văn hóa và các xã hội trên thế giới. Các nền
  dân chủ phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản chứ không phải những thực  
tiễn thống nhất.  
 | 
  | 
Core Democratic
  Characteristics 
• Democracy is government in which power and civic
  responsibility are exercised by all adult citizens, directly, or through
  their freely elected representatives. 
• Democracy rests upon the principles of majority rule and
  individual rights. Democracies guard against all-powerful central governments
  and decentralize government to regional and local levels, understanding that
  all levels of government must be as accessible and responsive to the people
  as possible. 
 | 
Những đặc điểm dân
  chủ cơ bản  
•  Dân chủ là hình
  thức chính phủ trong đó quyền lực và trách nhiệm công dân do công dân trưởng
  thành trực tiếp thực hiện hoặc thông qua các đại diện của họ được bầu lên một
  cách tự do.  
•  Dân chủ dựa trên
  các nguyên tắc đa số cai trị và các quyền cá nhân.  
Các nền dân chủ chống lại các chính phủ trung ương tập
  quyền và phi tập trung hóa chính quyền ở cấp khu  
vực và địa phương, với nhận thức rằng tất cả các cấp độ
  chính quyền đều phải được tiếp cận và phải đáp ứng người dân khi có thể.  
 | 
  | 
• Democracies understand that one of their prime functions
  is to protect such basic human rights as freedom of speech and religion; the
  right to equal protection under law; and the opportunity to organize and
  participate fully in the political, economic, and cultural life of society. 
• Democracies conduct regular free and fair elections open
  to citizens of voting age. 
• Citizens in a democracy have not only rights, but also
  the responsibility to participate in the political system that, in turn,
  protects their rights and freedoms. | 
•  Các nền dân chủ
  nhận thức rằng một trong những chức năng chính của họ là bảo vệ các quyền con
  người cơ bản như tự do ngôn luận và tự do tôn giáo; quyền được pháp luật bảo
  vệ bình đẳng và cơ hội được tổ chức và tham gia đầy đủ vào đời sống kinh tế,
  chính trị và văn hóa của xã hội. 
•  Các nền dân chủ
  thường xuyên tổ chức các cuộc bầu cử tự do và công bằng cho công dân ở độ
  tuổi bầu cử tham gia.  
•  Công dân ở một
  nền dân chủ không chỉ có các quyền, mà còn có trách nhiệm tham gia hệ thống
  chính trị. Đổi lại, hệ thống chính trị đó bảo vệ các quyền lợi và sự tự do
  của họ.  
 | 
  | 
• Democratic societies are committed to the values of
  tolerance, cooperation, and compromise. In the words of Mahatma Gandhi,
  "Intolerance is itself a form of violence and an obstacle to the growth
  of a true democratic spirit." 
 | 
•  Các xã hội dân
  chủ cam kết với các giá trị khoan dung, hợp tác và thỏa hiệp. Theo lời của
  Mahatma Gandhi: “Không khoan dung là biểu hiện của tình trạng bạo lực và cản
  trở phát triển tinh thần dân chủ thực sự”.  
 | 
  | 
 
 | 
  | 
Some local
  jurisdictions in the United States still practice a form of direct democracy,
  as in this town meeting in Harwick, Vermont. Schools and taxes tend to be
  popular issues. (©Toby Talbot/AP Images) 
 | 
Ở Mỹ, một số thẩm
  quyền của địa phương được thực hiện dưới hình thức dân chủ trực tiếp, như tại
  hội nghị của thị trấn ở Harwick, Vermont. Các trường học và các loại thuế là
  những vấn đề chủ yếu. (©Toby Talbot/AP Images) 
 | 
  | 
Two Forms of
  Democracy 
 | 
Hai hình thức dân chủ   
 | 
  | 
 
 | 
  | 
Public discussion on
  all kinds of topics – personal, cultural, political – is the lifeblood
  of  democracy. Above:  Nigerian Nobel-prize winner Wole Soyinka at
  a Swiss book fair. | 
Thảo luận công khai
  về tất cả các chủ đề - cá nhân,  
văn hóa, chính trị -
  là huyết mạch của nền dân chủ.  
Trên: Người đạt giải
  Nobel người Nigeria Wole Soyinka tại một hội chợ sách ở Thụy Sĩ (© Georgios  
Kefalas/AP
  Images)   | 
  | 
 | 
 | 
  | 
Democracies fall into two basic categories, direct and
  representative. In a direct democracy, citizens, without the intermediary of
  elected or appointed officials, can participate in making public decisions.
  Such a system is clearly most practical with relatively small numbers of
  people – in a community organization, tribal council, or the local unit of a
  labor union, for example – where members can meet in a single room to discuss
  issues and arrive at decisions by consensus or majority vote. 
 | 
Có hai loại hình dân chủ cơ bản, đó là dân chủ trực tiếp
  và dân chủ đại diện. Trong nền dân chủ trực tiếp, công dân có thể tham gia
  quyết định công việc chung mà không có sự can thiệp của các quan chức được
  bầu lên hoặc được bổ nhiệm. Hình thức dân chủ trực tiếp thực tế nhất nếu áp
  dụng cho một nhóm ít người như một tổ chức cộng đồng, hội đồng bộ lạc, hoặc
  đơn vị địa phương của một liên đoàn lao động. Thành viên các nhóm này có thể
  gặp gỡ nhau để bàn bạc các vấn đề và đi đến quyết định bằng sự đồng thuận hoặc
  biểu quyết đa số.  
 | 
  | 
Some U.S. states, in addition, place
  "propositions" and "referenda" – mandated changes of law
  – or possible recall of elected officials on ballots during state elections.
  These practices are forms of direct democracy, expressing the will of a large
  population. Many practices may have elements of direct democracy. In
  Switzerland, many important political decisions on issues, including public
  health, energy, and employment, are subject to a vote by the country's
  citizens. And some might argue that the Internet is creating new forms of
  direct democracy, as it empowers political groups to raise money for their
  causes by appealing directly to like-minded citizens. 
 | 
Bên cạnh đó, một số bang ở Mỹ cho phép đưa ra trên phiếu
  bầu “đề xuất” và “trưng cầu dân ý” - yêu cầu thay đổi luật - hoặc yêu cầu bầu
  lại các quan chức đã được bầu trong các cuộc bầu cử bang. Những hoạt động này
  là biểu hiện của hình thức dân chủ trực tiếp, tức là bày tỏ ý chí của đại bộ
  phận dân chúng. Có nhiều thực tiễn khác mang yếu tố của nền dân chủ trực
  tiếp. Ở Thụy Sĩ, nhiều quyết định chính trị quan trọng về các vấn đề, trong
  đó có y tế, năng lượng và việc làm, là những vấn đề lấy biểu quyết của dân
  chúng cả nước. Một số người có thể cho rằng Internet đang tạo ra những hình
  tức dân chủ trực tiếp mới, vì nó cho phép các nhóm chính trị gây quỹ cho sự
  nghiệp của họ bằng cách trực tiếp lôi cuốn những người cùng chung chí hướng.  
 | 
  | 
However, today, as in the past, the most common form of
  democracy, whether for a town of 50,000 or a nation of 50 million, is
  representative democracy, in which citizens elect officials to make political
  decisions, formulate laws, and administer programs for the public good. 
 | 
Tuy nhiên, ngày nay cũng như trong quá khứ, hình thức phổ
  biến nhất của dân chủ - dù là của một thành phố với 50.000 dân hay một quốc
  gia 50 triệu dân - là hình thức dân chủ đại diện. Công dân bầu lên các quan
  chức để đưa ra các quyết định chính trị, xây dựng luật và điều hành các
  chương trình vì lợi ích chung.  
 | 
  | 
Majority Rule and
  Minority Rights 
 
All democracies are systems in which citizens freely make
  political decisions by majority rule. In the words of American essayist E.B.
  White: "Democracy is the recurrent suspicion that more than half the
  people are right more than half the time." 
 | 
Nguyên tắc đa số và
  quyền thiểu số   
 
Tất cả các nền dân chủ đều là những hệ thống trong đó công
  dân tự do đưa ra các quyết định chính trị theo nguyên tắc đa số. Theo lời của
  nhà văn Mỹ E.B. White: “Dân chủ là một niềm tin rằng đa số mọi người đều đúng
  trong hầu hết các trường hợp”.  
 | 
  | 
But majority rule, by itself, is not automatically
  democratic. No one, for example, would call a system fair or just that
  permitted 51 percent of the population to oppress the remaining 49 percent in
  the name of the majority. In a democratic society, majority rule must be
  coupled with guarantees of individual human rights that, in turn, serve to
  protect the rights of minorities and dissenters – whether ethnic, religious,
  or simply the losers in political debate. The rights of minorities do not
  depend upon the good will of the majority and cannot be eliminated by
  majority vote. The rights of minorities are protected because democratic laws
  and institutions protect the rights of all citizens. 
 | 
Bản thân nguyên tắc đa số không tự động mang tính dân chủ.
  Ví dụ, không thể nói một hệ thống là công bằng nếu nó cho phép 51% dân số đàn
  áp 49% dân số còn lại nhân danh đa số. Trong một xã hội dân chủ, nguyên tắc
  đa số phải gắn với việc đảm bảo các quyền của cá nhân con người. Đổi lại, các
  quyền của người thiểu số và những người bất đồng sẽ được bảo vệ - dù đó là
  những người thiểu số, tôn giáo hay đơn giản là những người thua trong các
  cuộc tranh luận chính trị. Quyền của các nhóm thiểu số không phụ thuộc vào
  thiện chí của đa số và cũng không bị tước bỏ bởi nguyên tắc đa số. Quyền của
  các nhóm thiểu số được bảo vệ bởi vì luật pháp và các thể chế dân chủ bảo vệ
  quyền của mọi công dân.  
 | 
  | 
Minorities need to trust the government to protect their
  rights and safety. Once this is accomplished, such groups can participate in,
  and contribute to their country's democratic institutions. The principle of
  majority rule and minority rights characterizes all modern democracies, no
  matter how varied in history, culture, population, and economy. 
 | 
Các nhóm thiểu số phải tin tưởng chính phủ bảo vệ các
  quyền và sự an toàn của họ. Một khi điều này được thực hiện, các nhóm đó có
  thể tham gia và đóng góp vào việc xây dựng các thể chế dân chủ của đất nước.
  Nguyên tắc đa số và quyền thiểu số là đặc trưng của tất cả các nền dân chủ.
  Những khác biệt về lịch sử, văn hóa, dân số và kinh tế không ảnh hưởng đến
  những đặc trưng này.  
 
 | 
  | 
Pluralism and
  Democratic Society 
 
In a democracy, government is only one thread in the
  social fabric of many and varied public and private institutions, legal
  forums, political parties, organizations, and associations. This diversity is
  called pluralism, and it assumes that the many organized groups and
  institutions in a democratic society do not depend upon government for their
  existence, legitimacy, or authority. Most democratic societies have thousands
  of private organizations, some local, some national. Many of them serve a
  mediating role between individuals and society's complex social and
  governmental institutions, filling roles not given to the government and
  offering individuals opportunities to become part of their society without
  being in government. 
 | 
Đa nguyên và xã hội
  dân chủ  
 
Trong một nền dân chủ, chính phủ chỉ là một đầu mối trong
  mạng lưới xã hội gồm rất nhiều thể chế công và tư, các cơ quan luật pháp, các
  đảng phái chính trị, các tổ chức và các hiệp hội. Sự đa dạng này gọi là đa
  nguyên. Điều này có nghĩa là các nhóm và các thể thế trong một xã hội dân chủ
  không phải phụ thuộc vào chính phủ mới được tồn tại, mới mang tính hợp pháp
  hoặc mới có quyền lực. Hầu hết các xã hội dân chủ đều có hàng ngàn các tổ
  chức tư nhân ở cấp địa phương và cấp bang. Nhiều tổ chức trong số này có vai
  trò trung gian giữa các cá nhân và các thể chế xã hội và chính phủ phức tạp
  của xã hội, thực hiện những vai trò không phải của chính phủ và mang đến cho
  cá nhân cơ hội để trở thành một phần trong xã hội mà không cần phải tham gia
  vào chính phủ.  
 | 
  | 
In an authoritarian society, virtually all such
  organizations would be controlled, licensed, watched, or otherwise
  accountable to the government. In a democracy, the powers of the government
  are, by law, clearly defined and sharply limited. As a result, private
  organizations are largely free of government control. In this busy private
  realm of democratic society, citizens can explore the possibilities of
  peaceful self-fulfillment and the responsibilities of belonging to a
  community – free of the potentially heavy hand of the state or the demand
  that they adhere to views held by those with influence or power, or by the
  majority. 
 | 
Trong một xã hội độc tài, hầu hết những tổ chức như vậy sẽ
  bị kiểm soát, kiểm duyệt, theo dõi và nếu không thì phải chịu trách nhiệm
  trước chính phủ. Ở một nền dân chủ, theo luật pháp quy định, quyền lực của
  chính phủ được xác định rõ và rất hạn chế. Do vậy, các tổ chức tư nhân về cơ
  bản không chịu sự kiểm soát của chính phủ. Trong khu vực tư nhân bận rộn này
  của xã hội dân chủ, công dân có thể tìm kiếm khả năng tự hoàn thành ước
  nguyện của mình và thực hiện trách nhiệm đối với một cộng đồng mà không chịu
  sự kiểm soát có thể rất mạnh từ phía nhà nước hoặc phải tuân theo ý chí của
  những người có ảnh hưởng, quyền lực hoặc tuân theo đa số.  
 | 
  | 
RIGHTS AND
  RESPONSIBILITIES 
 | 
CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA
  VỤ  
 | 
  | 
 
 | 
  | 
In this
  illustration, Benjamin Franklin, John Adams, and Thomas Jeferson draft the
  Declaration of Independence. The Declaration laid the groundwork for American
  democracy by proclaiming, “All men are created equal. …” (Congress Library,
  LC-USZC4-9904). 
 | 
Trong ảnh, Benjamin
  Franklin, John Adams và Thomas Jefferson soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập. Tuyên
  ngôn này tạo nền tảng cho nền dân chủ Mỹ khi  
khẳng định “Mọi
  người sinh ra đều có quyền bình đẳng…” 
  (Thư viện Quốc hội, LC-USZC4-9904). 
 | 
  | 
Democracies rest upon the principle that government exists
  to serve the people. In other words, the people are citizens of the
  democratic state, not its subjects. Because the state protects the rights of
  its citizens, they, in turn, give the state their loyalty. Under an authoritarian
  system, by contrast, the state demands loyalty and service from its people
  without any reciprocal obligation to secure their consent for its actions. 
 | 
Các nền dân chủ dựa trên nguyên tắc: chính phủ tồn tại để
  phục vụ nhân dân. Nói cách khác, người dân là những công dân của nhà nước dân
  chủ, chứ không phải là những người bị giám sát. Do nhà nước bảo vệ các quyền
  của công dân, nên đổi lại công dân trung thành với nhà nước. Ngược lại, trong
  hệ thống chuyên quyền, nhà nước yêu cầu dân chúng phải trung thành và phục vụ
  nhà nước mà không có nghĩa vụ có đi có lại nào để đảm bảo người dân thuận
  theo những hành động của nhà nước.  
 | 
  | 
Fundamental Rights 
 
This relationship of citizen and state is fundamental to
  democracy. In the words of the U.S. Declaration of Independence, written by
  Thomas Jefferson in 1776: We hold these truths to be self-evident, that all
  men are created equal, that they are endowed by their Creator with certain
  inalienable rights, that among these are life, liberty and the pursuit of
  happiness. That to secure these rights, governments are instituted among men,
  deriving their just powers from the consent of the governed. 
 | 
Các quyền cơ bản  
 
Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân là nhân tố cơ bản
  của nền dân chủ. Theo Tuyên ngôn Độc lập Mỹ của Thomas Jefferson năm 1776: Sự
  thật hiển nhiên là mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa ban cho
  họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong đó có quyền sống, quyền
  tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Để đảm bảo những quyền này, các chính phủ
  phải do dân bầu ra, quyền lực là quyền lực của nhân dân.   
 | 
  | 
More specifically, in democracies, these fundamental or
  inalienable rights include freedom of speech and expression, freedom of
  religion and conscience, freedom of assembly, and the right to equal
  protection before the law. This is by no means an exhaustive list of the
  rights that citizens enjoy in a democracy, but it does constitute a set of
  the irreducible core rights that any democratic government worthy of the name
  must uphold. Since they exist independently of government, in Jefferson's
  view, these rights cannot be legislated away, nor should they be subject to
  the whim of an electoral majority. 
 | 
Quan trọng hơn, ở các nền dân chủ, các quyền cơ bản hay
  bất khả xâm phạm này bao gồm quyền tự do ngôn luận và bày tỏ, quyền tự do tôn
  giáo, tín ngưỡng, tự do hội họp và quyền được bảo vệ bình đẳng trước pháp
  luật. Đây không phải là một danh sách toàn diện các quyền mà công dân được
  hưởng ở một nền dân chủ, mà là một tập hợp các quyền chủ yếu và không thể
  thiếu mà mỗi chính phủ dân chủ phải tôn trọng nếu muốn xứng đáng được gọi là
  chính phủ dân chủ. Do các quyền này tồn tại độc lập với chính phủ, nên theo
  quan điểm của Jefferson, chúng phải được xây dựng thành luật và không bị chi
  phối bởi ý muốn nhất thời của đa số cử tri.  
 | 
  | 
Speech, Assembly,
  and Protest 
 
Freedom of speech and expression, especially about
  political and social issues, is the lifeblood of any democracy. Democratic
  governments do not control the content of most written and verbal speech.
  Thus democracies are usually filled with many voices expressing different or
  even contrary ideas and opinions. Democracies tend to be noisy. 
 | 
Tự do ngôn luận, hội
  họp và biểu tình  
 
Tự do ngôn luận và bày tỏ, đặc biệt về các vấn đề chính
  trị và xã hội, là nguồn sinh khí của bất cứ nền dân chủ nào. Các chính phủ
  dân chủ không kiểm soát nội dung các phát biểu nói hoặc viết. Do vậy, ở các
  nền dân chủ luôn tồn tại những quan điểm khác nhau, những ý kiến và ý tưởng
  trái ngược nhau. Các nền dân chủ có xu hướng phức tạp.  
 | 
  | 
Democracy depends upon a literate, knowledgeable citizenry
  whose access to information enables it to participate as fully as possible in
  the public life of society and to criticize unwise or oppressive government
  officials or policies. Citizens and their elected representatives recognize
  that democracy depends upon the widest possible access to uncensored ideas,
  data, and opinions. For a free people to govern themselves, they must be free
  to express themselves – openly, publicly, and repeatedly – in speech and in
  writing. 
 | 
Dân chủ phụ thuộc vào việc công dân cần có tri thức, hiểu
  biết và việc tiếp cận thông tin cho phép họ tham gia đầy đủ nhất có thể vào
  đời sống chung của xã hội và chỉ trích các quan chức chính phủ hay các chính
  sách bất hợp lý và mang tính áp bức. Công dân và các đại diện của họ công
  nhận rằng nền dân chủ phụ thuộc vào sự tiếp cận một cách rộng rãi nhất có thể
  đối với các ý tưởng, dữ liệu và quan điểm không bị kiểm duyệt. Để người dân
  tự do quản lý bản thân, họ phải được tự do bày tỏ chính kiến một cách cởi mở,
  công khai và liên tục - cả nói lẫn viết.  
 | 
  | 
The protection of free speech is a so-called “negative
  right,” simply requiring that the government refrain from limiting speech.
  For the most part, the authorities in a democracy are uninvolved in the content
  of written and verbal speech. 
 | 
Bảo vệ quyền tự do ngôn luận là cái được gọi là
  "quyền phủ định", theo đó chính phủ không được hạn chế quyền tự do
  ngôn luận. Giới chức ở một nền dân chủ không can thiệp vào nội dung phát biểu
  dù nói hay viết.  
 | 
  | 
 
 | 
  | 
As democracies
  become stable, they permit  more
  freedoms. When French voters were given the right to vote by referendum on the
  proposed European Constitution (here being mailed to them in May 2005), they
  expressed their binding opinion by rejecting it. (© Patrick Gardin/AP Images) 
 | 
Khi các nền dân chủ
  trở nên ổn định, chúng mở ra nhiều quyền tự do hơn. Khi các cử tri Pháp được
  trao quyền biểu quyết thông qua trưng cầu dân ý về Hiến pháp châu Âu (trong
  ảnh đang được gửi cho họ qua đường bưu điện tháng 5/2005), họ đã bày tỏ chính
  kiến bằng cách bác bỏ hiến pháp đó. (© Patrick Gardin/AP Images) 
 | 
  | 
Protests serve as a testing ground for any democracy –
  thus the right to peaceful assembly is essential and plays an integral part
  in facilitating the use of free speech. A civil society allows for spirited
  debate among those in disagreement over the issues. In the modern United
  States, even fundamental issues of national security, war, and peace are
  discussed freely in newspapers and in broadcast media, with those opposed to
  the administration's foreign policy easily publicizing their views. 
 | 
Sự phản kháng là thước đo đối với mỗi nền dân chủ. Do vậy
  quyền hội họp hòa bình là thiết yếu và là một phần thống nhất trong việc thúc
  đẩy tự do ngôn luận. Xã hội dân sự cho phép những người bất đồng về các vấn
  đề được tranh luận sôi nổi. Ở nước Mỹ hiện đại, ngay cả những vấn đề cơ bản
  như an ninh quốc gia, chiến tranh và hòa bình đều được thảo luận tự do trên
  báo chí và trên các phương tiện phát thanh truyền hình. Qua đó, người những
  người phản đối chính sách đối ngoại của chính quyền dễ dàng công khai quan
  điểm của mình.  
 
 | 
  | 
Freedom of speech is a fundamental right, but it is not
  absolute, and cannot be used to incite to violence. Slander and libel, if
  proven, are usually defined and controlled through the courts. Democracies
  generally require a high degree of threat to justify banning speech or
  gatherings that may incite violence, untruthfully harm the reputation of
  others, or overthrow a constitutional government. 
 | 
Tự do ngôn luận là một quyền cơ bản, nhưng không phải là
  tuyệt đối và không thể viện dẫn để kích động bạo lực. Tội vu khống và phỉ
  báng nếu được chứng minh sẽ do tòa án xử lý. Ở các nền dân chủ, nếu muốn cấm
  phát ngôn hay các buổi tụ họp được cho là có thể kích động bạo lực, làm tổn
  hại danh tiếng người khác hoặc nhằm lật đổ một chính phủ hợp hiến,  
thì phải chứng minh được mức độ đe dọa lớn của những hành
  động đó.  
 | 
  | 
Many democracies ban speech that promotes racism or ethnic
  hatred. The challenge for all democracies, however, is one of balance: to
  defend freedom of speech and assembly while countering speech that truly
  encourages violence, intimidation, or subversion of democratic institutions.
  One can disagree forcefully and publicly with the actions of a public
  official; calling for his (or her) assassination, however, is a crime. 
 | 
Nhiều nền dân chủ cấm phát ngôn gây phân biệt chủng tộc
  hoặc hiềm thù sắc tộc. Tuy nhiên, thách thức với tất cả các nền dân chủ là
  làm sao để cân bằng giữa việc bảo vệ tự do ngôn luận và hội họp, đồng thời
  phải xử lý những phát biểu thực sự kích động bạo lực, đe dọa, hoặc lật đổ các
  thể chế dân chủ. Người dân có thể phản ứng trước hành vi của một quan chức
  một cách công khai và mạnh mẽ; nhưng việc kêu gọi ám sát quan chức đó lại là
  phạm tội.  
 | 
  | 
Religious Freedom
  and Tolerance 
 
All citizens should be free to follow their conscience in
  matters of religious faith. Freedom of religion includes the right to worship
  alone or with others, in public or private, or not to worship at all, and to
  participate in religious observance, practice, and teaching without fear of
  persecution from government or other groups in society. All people have the
  right to worship or assemble in connection with a religion or belief, and to
  establish and maintain places for these purposes. | 
Tự do tôn giáo và
  khoan dung  
 
Mọi công dân phải được tự do tín ngưỡng. Tự do tôn giáo
  bao gồm quyền hành đạo một mình hoặc với những người khác, ở nơi công cộng
  hoặc riêng tư, hoặc cả quyền không theo tôn giáo nào cả và tham gia vào các
  buổi lễ tôn giáo, hành đạo và giảng dạy tôn giáo mà không sợ bị chính phủ
  hoặc các nhóm khác trong xã hội ngược đãi. Mọi người đều có quyền hành đạo
  hoặc hội họp với một tôn giáo hoặc tín ngưỡng, có quyền xây dựng và duy trì
  các địa điểm dành riêng cho những hoạt động này.  
 | 
  | 
Like other fundamental human rights, religious freedom is
  not created or granted by the state, but all democratic states should protect
  it. Although many democracies may choose to recognize an official separation
  of church and state, the values of government and religion are not in
  fundamental conflict. Governments that protect religious freedom for all
  their citizens are more likely to protect other rights necessary for
  religious freedom, such as free speech and assembly. The American colonies,
  virtually theocratic states in the 17th and 18th centuries, developed
  theories of religious tolerance and secular democracy almost simultaneously.
  By contrast, some of the totalitarian dictatorships of the 20th century
  attempted to wipe out religion, seeing it (rightly) as a form of
  self-expression by the individual conscience, akin to political speech.
  Genuine democracies recognize that individual religious differences must be
  respected and that a key role of government is to protect religious choice,
  even in cases where the state sanctions a particular religious faith.
  However, this does not mean that religion itself can become an excuse for
  violence against other religions or against society as a whole. Religion is
  exercised within the context of a democratic society but does not take it
  over. 
 | 
Giống với các quyền con người cơ bản khác, tự do tôn giáo
  không phải do nhà nước tạo ra hay ban cho, nhưng nhà nước dân chủ nào cũng
  phải bảo vệ quyền tự do đó. Mặc dù nhiều nền dân chủ công nhận có sự tách
  biệt chính thức giữa nhà thờ và nhà nước, nhưng những giá trị của chính phủ
  và tôn giáo không vì thế mà xung đột căn bản. Chính phủ nào bảo vệ quyền tự
  do tôn giáo cho mọi công dân thì chắc chắn bảo vệ được các quyền khác cần
  thiết để có tự do tôn giáo, chẳng hạn như quyền tự do ngôn luận và tự do hội họp.
  Các thuộc địa Mỹ và hầu hết các nhà nước chính trị thần quyền thế kỷ XVII và
  XVIII, đã phát triển các thuyết về khoan dung tôn giáo và thuyết dân chủ thế
  tục. Ngược lại, một số chế độ độc tài thế kỷ XX lại nỗ lực xóa bỏ tôn giáo,
  coi đó là hình thức tự biểu hiện tín ngưỡng của cá nhân, giống với ngôn luận
  chính trị. Các nền dân chủ thực sự nhận thức rằng những khác biệt về tôn giáo
  của mỗi cá nhân phải được tôn trọng và vai trò chủ chốt của chính phủ là bảo
  vệ lựa chọn tôn giáo, ngay cả trong những trường hợp nhà nước cấm một tín
  ngưỡng tôn giáo cụ thể. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bản thân tôn
  giáo có thể là cái cớ để biện minh cho bạo lực chống lại các tôn giáo khác
  hoặc chống lại cả xã hội. Tôn giáo được thực thi trong bối cảnh một xã hội dân
  chủ nhưng không thể vượt lên trên xã hội.  
 | 
  | 
Citizen
  Responsibilities 
Citizenship in a democracy requires participation,
  civility, patience – rights as well as responsibilities. Political scientist
  Benjamin Barber has noted, "Democracy is often understood as the rule of
  the majority, and rights are understood more and more as the private
  possessions of individuals. ... But this is to misunderstand both rights and
  democracy." For democracy to succeed, citizens must be active, not
  passive, because they know that the success or failure of the government is
  their responsibility, and no one else's. 
 | 
Trách nhiệm của công
  dân  
Tư cách công dân trong một nền dân chủ đòi hỏi sự tham
  gia, phép lịch sự và sự kiên nhẫn, tức là đòi hỏi cả quyền lẫn trách nhiệm.
  Nhà khoa học chính trị Benjamin Barber đã khẳng định: “Dân chủ thường được
  hiểu là nguyên tắc đa số và các quyền ngày càng được hiểu là sự sở hữu tư
  nhân của mỗi cá nhân… Nhưng như thế là đã hiểu sai về cả các quyền và về dân
  chủ”. Để một nền dân chủ thành công, công dân phải chủ động, chứ không bị
  động, bởi vì họ biết rằng sự thành công hay thất bại của chính phủ là trách
  nhiệm của họ chứ không phải của ai khác.  
 | 
  | 
It is certainly true that individuals exercise basic
  rights – such as freedom of speech, assembly, religion – but in another
  sense, rights, like individuals, do not function in isolation. Rights are
  exercised within the framework of a society, which is why rights and
  responsibilities are so closely connected. 
 | 
Tất nhiên là cá nhân thực hiện các quyền cơ bản như tự do
  ngôn luận, hội họp và tự do tôn giáo. Nhưng mặt khác, các quyền - cũng giống như
  các cá nhân - không tự hoạt động một cách biệt lập. Các quyền được thực hiện
  trong khuôn khổ xã hội, chính vì vậy mà quyền và nghĩa vụ luôn đi liền với
  nhau. 
 | 
  | 
Democratic government, which is elected by and accountable
  to its citizens, protects individual rights so that citizens in a democracy
  can undertake their civic obligations and responsibilities, thereby
  strengthening the society as a whole. 
 | 
Chính phủ dân chủ - do dân bầu ra và có trách nhiệm trước
  nhân dân - bảo vệ các quyền cá nhân, từ đó công dân trong một nền dân chủ có
  thể thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm công dân của mình, góp phần củng cố xã
  hội.  
 | 
  | 
At a minimum, citizens should educate themselves about the
  critical issues confronting their society, if only so that they can vote
  intelligently. Some obligations, such as serving on juries in civil or
  criminal trials or in the military, may be required by law, but most are
  voluntary. 
 | 
Ít nhất thì công dân cũng phải tự nhận thức về những vấn
  đề quan trọng mà xã hội đang phải đối mặt. Chỉ có vậy họ mới có thể biểu
  quyết một cách sáng suốt. Một số nghĩa vụ như tham gia vào bồi thẩm đoàn tại
  các tòa án dân sự, hình sự hoặc tòa án quân đội, có thể do luật pháp quy
  định, nhưng cũng có thể là tự nguyện.  
 | 
  | 
The essence of democratic action is the peaceful, active,
  freely chosen participation of its citizens in the public life of their
  community and nation. According to scholar Diane Ravitch, "Democracy is
  a process, a way of living and working together. It is evolutionary, not
  static. It requires cooperation, compromise, and tolerance among all
  citizens. Making it work is hard, not easy. Freedom means responsibility, not
  freedom from responsibility." Fulfilling this responsibility can involve
  active engagement in organizations or the pursuit of specific community
  goals; above all, fulfillment in a democracy involves a certain attitude, a
  willingness to believe that people who are different from you have similar
  rights. 
 | 
Bản chất của hành động dân chủ là sự tham gia của công dân
  vào đời sống chính trị của cộng đồng và đất nước họ một cách tự do, chủ động
  và hòa bình. Theo học giả Diane Ravitch, “Dân chủ là một tiến trình, là cách
  sống và làm việc. Dân chủ tiến hóa, chứ không phải bất biến. Dân chủ đòi hỏi
  công dân phải hợp tác, thỏa hiệp và khoan dung. Làm sao để dân chủ vận hành
  là công việc không hề dễ dàng. Tự do có nghĩa là trách nhiệm, không phải
  không có trách nhiệm”. Thực thi trách nhiệm này nghĩa là can dự tích cực vào
  các tổ chức hoặc theo đuổi những mục tiêu cụ thể của cộng đồng. Trên tất cả,
  thực thi trách nhiệm trong một nền dân chủ liên quan đến một quan điểm nhất
  định, tức là sẵn sàng tin rằng những người khác cũng có quyền giống như bạn. 
 | 
  | 
DEMOCRATIC ELECTIONS 
 | 
BẦU CỬ DÂN CHỦ  
 | 
  | 
 
 | 
  | 
Free choice is
  essential in elections. Here, voters in the Democratic Republic of Congo
  peruse choices in 2006. (© Schalk Van Zuydam/AP Images) 
 | 
Tự do lựa chọn là
  nhân tố cơ bản trong các cuộc bầu cử. Trong ảnh, các cử tri ở Cộng hòa Dân
  chủ Công-gô đang đưa ra lựa chọn trong năm 2006 (© Schalk Van Zuydam/AP
  Images) 
 | 
  | 
Free and fair elections are essential in assuring the
  consent of the governed, which is the bedrock of democratic politics.
  Elections serve as the principal mechanism for translating that consent into
  governmental authority. 
 | 
Các cuộc bầu cử tự do và công bằng là yếu tố cơ bản đảm
  bảo sự đồng thuận của nhân dân, là trụ cột của nền chính trị dân chủ. Các
  cuộc bầu cử là cơ chế chủ yếu để chuyển hóa sự đồng thuận đó thành quyền lực
  của chính phủ.  
 | 
  | 
Elements of
  Democratic Elections 
 
The late Jeane Kirkpatrick, scholar and former U.S.
  representative to the United Nations, offered this definition:
  "Democratic elections are not merely symbolic. ...They are competitive,
  periodic, inclusive, definitive elections in which the chief decision-makers
  in a government are selected by citizens who enjoy broad freedom to criticize
  government, to publish their criticism, and to present alternatives." 
 | 
Những thành tố của
  bầu cử dân chủ  
 
Jeane Kirkpatrick từng là học giả và cựu đại sứ Mỹ tại
  Liên Hợp Quốc đã đưa ra định nghĩa như sau: “Bầu cử dân chủ không chỉ đơn
  thuần là hình thức… Chúng là những cuộc bầu cử cạnh tranh, theo định kỳ, với
  thành phần tham gia mở và mang tính quyết định, qua đó các nhà hoạch định
  chính sách của một chính phủ được nhân dân bầu lên. Nhân dân có quyền tự do
  chỉ trích chính phủ, công khai phê phán và đề xuất các chính sách thay thế.  
 | 
  | 
Democratic elections are competitive. Opposition parties
  and candidates must enjoy the freedom of speech, assembly, and movement
  necessary to voice their criticisms of the government openly and to bring
  alternative policies and candidates to the voters. Simply permitting the
  opposition access to the ballot is not enough. The party in power may enjoy
  the advantages of incumbency, but the rules and conduct of the election
  contest must be fair. On the other hand, freedom of assembly for opposition
  parties does not imply mob rule or violence. It means debate. 
 | 
Bầu cử dân chủ mang tính cạnh tranh. Các đảng phái chính
  trị và các ứng cử viên đối lập phải có quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp
  và đi lại để công khai chỉ trích chính phủ và đưa ra trước cử tri các chính
  sách và các ứng cử viên thay thế. Nếu chỉ cho phép phe đối lập tiếp cận lá
  phiếu thì chưa đủ. Đảng cầm quyền có thể có lợi thế vì đang nắm quyền, nhưng
  các nguyên tắc và thủ tục tranh cử phải công bằng. Mặt khác, quyền tự do hội
  họp dành cho các đảng đối lập không ám chỉ tình trạng lộn xộn hay bạo lực. Đó
  là tranh luận.  
 | 
  | 
Democratic elections are periodic. Democracies do not
  elect dictators or presidents-for-life. Elected officials are accountable to
  the people, and they must return to the voters at prescribed intervals to
  seek their mandate to continue in office and face the risk of being voted out
  of office. 
 | 
Các cuộc bầu cử dân chủ diễn ra định kỳ. Các nền dân chủ
  không bầu lên các nhà độc tài hay các tổng thống suốt đời. Các quan chức được
  bầu lên phải có trách nhiệm trước nhân dân. Nếu muốn tiếp tục được ủy nhiệm
  nắm quyền, họ phải quay trở lại với cử tri tại các cuộc bầu cử giữa kỳ và
  phải đối diện với khả năng không được bầu.  
 | 
  | 
Democratic elections are inclusive. The definition of
  citizen and voter must be large enough to include the adult population. A
  government chosen by a small, exclusive group is not a democracy – no matter
  how democratic its internal workings may appear. One of the great dramas of
  democracy throughout history has been the struggle of excluded groups –
  whether racial, ethnic, or religious minorities, or women – to win full
  citizenship, and with it the right to vote, hold office, and participate
  fully in the society. 
 | 
Các cuộc bầu cử dân chủ có tính mở. Khái niệm tư cách công
  dân và cử tri phải đủ rộng để bao gồm tất cả dân chúng trưởng thành. Một
  chính phủ được bầu lên bởi một nhóm nhỏ, không nhiều thành phần tham gia, thì
  không phải là một nền dân chủ - dù công việc trong nước vận hành dân chủ đến
  mức nào đi nữa. Một trong những đặc điểm quan trọng của dân chủ trong lịch sử
  là cuộc đấu tranh của các nhóm bị đẩy ra  
ngoài lề - các nhóm sắc tộc, chủng tộc hoặc các nhóm tôn
  giáo thiểu số, phụ nữ - nhằm giành quyền công dân đầy đủ và cùng với đó là
  quyền được bầu cử, nắm giữ các chức vụ và tham gia đầy đủ vào đời sống xã
  hội.  
 | 
  | 
 
 | 
  | 
Dakar, Senegal
  election workers count votes by candlelight. (© Rebecca Blackwell/AP Images) 
 | 
Nhân viên bầu cử
  kiểm phiếu dưới ánh nến ở Dakar, Sê-nê-gan (© Rebecca Blackwell/AP Images)  
 | 
  | 
Democratic elections are definitive. They determine the
  leadership of the government for a set period of time. Popularly elected
  representatives hold the reins of power; they are not simply figureheads or
  symbolic leaders. 
 | 
Các cuộc bầu cử có tính quyết định. Chúng quyết định giới
  lãnh đạo của chính phủ trong một thời gian nhất định. Những quan chức được
  bầu lên bằng phổ thông đầu phiếu nắm giữ quyền lực, chứ không đơn thuần chỉ
  là các nhà lãnh đạo bù nhìn.  
 | 
  | 
Democracies thrive on openness and accountability, with
  one very important exception: the act of voting itself. To minimize the
  opportunity for intimidation, voters in a democracy must be permitted to cast
  their ballots in secret. At the same time, the protection of the ballot box
  and tallying of vote totals must be conducted as openly as possible, so that
  citizens are confident that the results are accurate and that the government
  does, indeed, rest upon their "consent." 
 | 
Các nền dân chủ, phát triển dựa trên sự cởi mở và tính
  trách nhiệm, với một ngoại lệ quan trọng nhất: bản than việc bầu cử. Để hạn
  chế tối đa khả năng bị trả thù, các cử tri ở một nền dân chủ phải được bỏ
  phiếu kín. Đồng thời, việc bảo vệ thùng phiếu và kiểm phiếu phải được tiến
  hành công khai nhất có thể, để công dân tin tưởng rằng kết quả là chính xác
  và chính phủ thực sự đã dựa vào “sự đồng thuận” của họ.  
 | 
  | 
Loyal Opposition 
 
One of the most difficult concepts for some to accept,
  especially in nations where the transition of power has historically taken
  place at the point of a gun, is that of the "loyal opposition."
  This idea is a vital one, however. It means, in essence, that all sides in a
  democracy share a common commitment to its basic values. Political
  competitors don't necessarily have to like each other, but they must tolerate
  one another and acknowledge that each has a legitimate and important role to
  play. Moreover, the ground rules of the society must encourage tolerance and
  civility in public debate. 
 
 | 
Tôn trọng đối thủ  
 
Một trong những khái niệm khó chấp nhận nhất đối với một
  số người, đặc biệt là ở những quốc gia mà việc chuyển giao quyền lực thường
  diễn ra bằng bạo lực, đó là “chấp nhận đối thủ”. Tuy nhiên, đây là một ý
  tưởng quan trọng. Nó có nghĩa là về cơ bản tất cả các bên trong một nền dân
  chủ đều có chung cam kết đối với những giá trị cơ bản. Các đối thủ chính trị
  không nhất thiết phải thích người khác, nhưng họ phải có thái độ khoan dung
  với họ và thừa nhận rằng mỗi người đều có một vai trò quan trọng và hợp pháp.
  Hơn thế nữa, các nguyên tắc cơ bản của xã hội phải khuyến khích sự khoan dung
  và phép lịch sự trong các cuộc tranh luận công khai.  
 
 | 
  | 
When the election is over, the losers accept the judgment
  of the voters. If the incumbent party loses, it turns over power peacefully.
  No matter who wins, both sides agree to cooperate in solving the common
  problems of the society. The opposition continues to participate in public
  life with the knowledge that its role is essential in any democracy. It is
  loyal not to the specific policies of the government, but to the fundamental
  legitimacy of the state and to the democratic process itself. Democratic
  elections, after all, are not a fight for survival but a competition to
  serve. 
 | 
Khi các cuộc bầu cử đã xong, người thua phải chấp nhận
  quyết định của cử tri. Nếu đảng cầm quyền thất bại, đảng đó phải chuyển giao
  quyền lực hòa bình. Bất chấp người thắng là ai, cả hai bên phải nhất trí hợp
  tác trong việc giải quyết những vấn đề chung của xã hội. Phe đối lập tiếp tục
  tham gia vào đời sống chung với sự thừa nhận rằng họ đóng vai trò quan trọng
  ở bất cứ nền dân chủ nào. Phe đối lập không phải trung thành với những chính
  sách cụ thể của chính phủ mà là trung thành với tính hợp pháp cơ bản của nhà
  nước và tiến trình dân chủ. Rốt cuộc thì các cuộc bầu cử dân chủ không phải
  là một cuộc đấu tranh sinh tồn mà là một cuộc cạnh tranh để phục vụ.  
 | 
  | 
Administering
  Elections 
 
The way public officials in a democracy are elected can
  vary enormously. On the national level, for example, legislators can be
  chosen by districts that each elect a single representative, also know as the
  "winner-take- all" system. Alternatively, under a system of
  proportional representation, each political party is represented in the
  legislature according to its percentage of the total vote nationwide.
  Provincial and local elections can mirror these national models. 
 | 
Quản lý bầu cử   
 
Ở mỗi nền dân chủ, cách thức các quan chức được bầu lên
  rất khác nhau. Ví dụ, ở cấp độ quốc gia, các nghị sĩ có thể do các các khu
  vực bầu cử bầu ra - trong đó mỗi khu vực bầu một đại diện. Quy định này được
  gọi là hệ thống bầu cử “người thắng được tất”. Một cách khác, theo hệ thống
  tỷ lệ đại diện, số đại diện của mỗi đảng ở cơ quan lập pháp tính theo tổng
  phiếu bầu trên toàn quốc. Các cuộc bầu cử cấp tỉnh và địa phương có thể theo
  mô hình ở cấp quốc gia này.  
 | 
  | 
Whatever the exact system, election processes must be seen
  as fair and open so that the election results are recognized as legitimate.
  Public officials must ensure wide freedom to register as a voter or run for
  office; administer an impartial system for guaranteeing a secret ballot along
  with open, public vote counting; prevent voter fraud; and, if necessary,
  institute procedures for recounts and resolving election disputes. 
 | 
Dù theo hệ thống nào đi nữa, các tiến trình bầu cử phải
  được đánh giá là công bằng và cởi mở để kết quả bầu cử được công nhận là hợp
  pháp. Các quan chức phải đảm bảo quyền tự do rộng mở cho người tham gia đăng
  ký cử tri hoặc chạy đua vào một chức vụ; điều hành hệ thống công bằng nhằm
  đảm bảo việc bỏ phiếu kín nhưng kiểm phiếu mở, công khai; ngăn chặn gian lận
  phiếu bầu và nếu cần thiết kiểm lại phiếu và giải quyết tranh chấp bầu cử.  
 
 | 
  | 
RULE OF LAW 
 | 
PHÁP QUYỀN  
 | 
  | 
 
 | 
  | 
In democracy,  trials are open to the public. Here, a
  group of American teens gets a civics lesson and a symbolic choice. 
(© Matt Rainey/Star
  Ledger/CORBIS) 
 | 
Trong một nền dân
  chủ, xét xử phải mở công khai cho dân chúng theo dõi. Trong ảnh một nhóm
  thanh niên Mỹ học về quyền lợi và bổn phận công dân và đưa ra lựa chọn mang
  tính biểu tượng.   
(© Matt Rainey/Star
  Ledger/CORBIS) 
 | 
  | 
For much of human history, law was simply the will of the
  ruler. Democracies, by contrast, have established the principle of the rule
  of law for rulers and citizens alike. 
 | 
Trong phần lớn lịch sử nhân loại, luật pháp đơn giản là ý
  chí của tầng lớp cai trị. Ngược lại, các nền dân chủ đã định ra nguyên tắc
  pháp trị đối với cả kẻ cai trị lẫn người bị trị.  
 | 
  | 
Equal Adherence to
  Law 
The rule of law protects fundamental political, social,
  and economic rights and defends citizens from the threats of both tyranny and
  lawlessness. Rule of law means that no individual, whether president or
  private citizen, stands above the law. Democratic governments exercise
  authority by way of the law and are themselves subject to the law's
  constraints. 
 | 
Bình đẳng trước pháp
  luật  
Pháp quyền bảo vệ các quyền kinh tế, chính trị và xã hội
  cơ bản, đồng thời bảo vệ nhân dân trước mối đe dọa của chế độ chuyên chế và
  tình trạng không luật pháp. Pháp quyền có nghĩa là không một cá nhân nào, cả
  tổng thống lẫn người dân, được đứng trên luật pháp. Các chính phủ dân chủ sử
  dụng quyền lực theo pháp quyền và bản thân họ chịu những giới hạn mà luật
  pháp quy định.  
 | 
  | 
Citizens living in democracies are willing to obey the
  laws of their society because they are submitting to their own rules and
  regulations. Justice is best achieved when the laws are established by the
  very people who must obey them. Whether rich or poor, ethnic majority or
  religious minority, political ally of the state or peaceful opponent – all
  must obey the laws. 
 | 
Công dân sống ở các nền dân chủ sẵn sàng tuân theo luật
  pháp của xã hội bởi vì họ đang tuân thủ chính những nguyên tắc và quy định
  của bản thân. Công lý được thực hiện tốt nhất khi luật pháp được người dân
  xây dựng nên và chính họ phải tuân theo luật pháp đó. Dù giàu hay nghèo, dù
  là người thuộc phe đa số hay phe thiểu số, dù là đồng minh chính trị của nhà
  nước hay là những người đối lập hòa bình, tất cả đều phải tuân thủ luật pháp.
   
 | 
  | 
The citizens of a democracy submit to the law because they
  recognize that, however indirectly, they are submitting to themselves as
  makers of the law. When laws are established by the people who then have to
  obey them, both law and democracy are served. 
 | 
Công dân của một nền dân chủ tuân thủ luật pháp bởi vì họ
  nhận thức rằng, mặc dù gián tiếp, nhưng họ đang tuân theo chính họ với tư
  cách là những người làm luật. Khi luật pháp do nhân dân xây dựng nên và sau
  đó bản thân họ phải tuân theo luật pháp đó, thì cả luật lẫn nền dân chủ đều
  được phục vụ.  
 | 
  | 
Due Process 
 
In every society throughout history, those who have
  administered the criminal justice system have held power with the potential
  for abuse and tyranny. In the name of the state, individuals have been
  imprisoned, had their property seized, have been tortured, exiled, and
  executed without legal justification and often without formal charges ever
  being brought. No democratic society can tolerate such abuses. 
 | 
Tiến trình xét xử
  đúng luật  
 
Ở mọi xã hội trong lịch sử, những người điều hành hệ thống
  tư pháp nắm giữ quyền lực có khả năng lạm dụng quyền lực và trở nên chuyên
  quyền. Dưới danh nghĩa nhà nước, các cá nhân bị bỏ tù, bị tịch thu tài sản,
  bị tra tấn, trục xuất và hành quyết nhưng không được chứng minh là có tội và
  thường không bị buộc tội danh chính thức nào cả. Không một xã hội dân chủ nào
  cho phép xảy ra tình trạng lạm dụng như vậy.  
 | 
  | 
Every state must have the power to maintain order and
  punish criminal acts, but the rules and procedures by which the state
  enforces its laws must be public and explicit – not secret, arbitrary, or
  subject to political manipulation – and they must be the same for all. This
  is what is meant by due process. 
In order to implement due process, the following rules
  have evolved in constitutional democracies: 
 | 
Các nhà nước phải có quyền lực để duy trì trật tự và trừng
  phạt những hành vi phạm tội, nhưng thủ tục tố tục theo đó nhà nước thực thi
  luật phải công khai và rõ rang - không được xử kín, tùy tiện hoặc bị chính
  trị hóa - và phải được áp dụng như nhau đối với tất cả mọi người. Đó chính là
  quy trình xét xử đúng luật.  
Để thực hiện tiến trình xét xử đúng luật, dưới đây là các
  nguyên tắc đã phát triển ở các nền dân chủ theo hợp hiến  
 | 
  | 
• No one's home can be searched by the police without a
  court order showing that there is good cause for such a search. The midnight
  knock of the secret police has no place in a democracy. 
• No person shall be held under arrest without explicit,
  written charges that specify the alleged violation. Moreover, under the
  doctrine known as habeas corpus, every person who is arrested has a right to
  be brought before a court and must be released if a court finds that the
  arrest is invalid. 
• Persons charged with crimes should not be held in prison
  for protracted periods before being tried. They are entitled to have a speedy
  and public trial, and to confront and question their accusers. 
 | 
•  Cảnh sát không
  được vào nhà dân lục soát nếu không có lệnh của tòa án cho thấy có lý do
  chính đáng để tiến hành lục soát. Ở một nền dân chủ không có việc cảnh sát
  mật được gõ cửa các gia đình vào lúc nửa đêm.  
•  Không ai bị giam
  giữ nếu không có những cáo buộc rõ ràng, bằng văn bản nêu rõ vi phạm. Hơn thế
  nữa, theo quy định về lệnh đình quyền giam giữ, tất cả những ai bị bắt đều có
  quyền được đưa ra tòa xử và phải được thả nếu tòa thấy việc bắt giữ là không
  có cơ sở.  
•  Trước khi xét xử,
  không được giam giữ những người bị cáo buộc tội lâu trong tù. Họ có quyền
  được xét xử công khai, nhanh chóng và đối chất với nguyên đơn.  
 | 
  | 
• Authorities are required to grant bail, or conditional
  release, to the accused pending trial if there is little likelihood that the
  suspect will flee or commit other crimes. 
• Persons cannot be compelled to be witnesses against
  themselves. This prohibition against involuntary self- incrimination must be
  absolute. As a corollary, the police may not use torture or physical or
  psychological abuse against suspects under any circumstances. 
• Persons shall not be subject to double jeopardy; that
  is, they cannot be charged with the same crime a second time if they have
  once been acquitted of it in a court of law. 
 | 
•  Các nhà chức
  trách phải cho bảo lãnh hoặc thả có điều kiện bị cáo đang chờ xét xử nếu thấy
  nghi phạm khó có thể trốn chạy hoặc vi phạm các tội khác.  
•  Người dân không
  bị ép buộc làm chứng chống lại bản thân. Quy định nhằm ngăn chặn tình trạng
  tự phân biệt đối xử miễn cưỡng này phải là quy định dứt khoát. Do vậy, trong
  bất cứ hoàn cảnh nào cảnh sát cũng không được tra tấn hoặc xâm phạm về thể
  chất lẫn tâm lý đối với nghi phạm.  
•  Người dân không
  bị kết án hai lần, có nghĩa là không thể bị cáo buộc hai lần cùng một tội
  danh nếu họ đã thụ án tại một tòa án.  
 | 
  | 
• Because of their potential for abuse by the authorities,
  so-called ex post facto laws are also proscribed. These are laws made after
  the fact so that someone can be charged with a crime even though the act was
  not illegal at the time it occurred. 
• Cruel or unusual punishments are prohibited. 
None of these restrictions means that the state lacks the
  necessary power to enforce the law and punish offenders. On the contrary, the
  criminal justice system in a democratic society will be effective to the
  degree that its administration is judged by the population to be fair and
  protective of individual safety, as well as serving the public interest. 
 | 
•  Do có khả năng bị
  các nhà chức trách lạm dụng nên cái gọi là luật hồi tố cũng được xây dựng.
  Đây là những điều luật đưa ra sau khi xảy ra sự việc, tức là một người vẫn có
  thể bị cáo buộc tội danh ngay cả khi  
hành vi của anh ta ở thời điểm xảy ra chưa được quy định
  là phạm tội.  
•  Cấm các hình thức
  trừng phạt dã man hoặc bất bình thường.  
Không quy định nào trong số những quy định này có nghĩa là
  nhà nước thiếu quyền lực cần thiết để thực thi luật và trừng phạt người vi
  phạm. Trái lại, hệ thống tư pháp ở một nền dân chủ sẽ hiệu quả nếu việc điều
  hành hệ thống đó được nhân dân đánh giá là công bằng và bảo vệ được an toàn
  cá nhân, cũng như phục vụ lợi ích công cộng. 
 | 
  | 
 
 | 
  | 
Rule of law can be
  complicated: above, a lawsuit alleging wrongful employment termination begins
  in court in the State of Washington, 2005. | 
Pháp quyền có thể
  phức tạp: trên, một vụ kiện cáo buộc thôi việc sai luật bắt đầu tại tòa án ở
  bang Washington, 2005 (© Ted S. Warren/AP Images)   
 | 
  | 
CONSTITUTIONALISM 
 | 
CHỦ NGHĨA HỢP HIẾN  
 | 
  | 
 
 | 
  | 
Signing of the U.S.
  Constitution, Philadelphia, 1787.(Bettmann/CORBIS) 
 | 
Ký thông qua Hiến
  pháp Mỹ, Philadelphia, 1787 (© Bettmann/CORBIS) 
 | 
  | 
A constitution, which states government's fundamental
  obligations and the limitations on state power, is a vital institution for
  any democracy. 
 | 
Hiến pháp - văn kiện khẳng định những nghĩa vụ cơ bản của
  chính phủ và những hạn chế đối với quyền lực của nhà nước - là một thiết chế
  quan trọng đối với bất cứ nền dân chủ nào.  
 | 
  | 
Constitutions:
  Supreme Law 
 
A constitution defines the basic purposes and aspirations
  of a society for the sake of the common welfare of the people. All citizens,
  including the nation's leaders, are subject to the nation's constitution,
  which stands as the supreme law of the land. 
At a minimum, the constitution, which is usually codified
  in a single written document, establishes the authority of the national
  government, provides guarantees for fundamental human rights, and sets forth
  the government's basic operating procedures. Constitutions are often based on
  previously uncodified, but widely accepted, practices and precedents. For
  instance, the U.S. Constitution is based on concepts derived from British
  common law as well as 18th-century philosophers' attempts to define the
  rights of man. 
 | 
Hiến pháp: Luật tối
  thượng 
 
Hiến pháp quy định những mục đích và khát vọng cơ bản của
  một xã hội vì lợi ích chung của người dân. Mọi công dân, kể cả các lãnh đạo
  nhà nước, phải tuân thủ hiến pháp quốc gia. Hiến pháp là bộ luật cao nhất của
  quốc gia.  
Hiến pháp - thường được pháp điển hóa thành một văn kiện
  riêng biệt - quy định quyền lực của chính phủ quốc gia, quy định bảo vệ các
  quyền con người cơ bản và quy định trình tự hoạt động cơ bản của chính phủ.
  Các hiến pháp thường được dựa trên những thực tiễn và tiền lệ chưa được pháp
  điển hóa trước đó nhưng đã được chấp nhận rộng rãi. Ví dụ, Hiến pháp Mỹ được
  dựa trên những khái niệm xuất phát từ thông luật của Anh, cũng như nỗ lực của
  các triết gia thế kỷ XVIII nhằm định nghĩa các quyền con người.  
 | 
  | 
Constitutionalism recognizes that democratic and
  accountable government must be coupled with clearly defined limits on the
  power of government. All laws, therefore, must be written in accordance with
  the constitution. In a democracy, a politically independent judiciary allows
  citizens to challenge laws they believe to be unconstitutional, and to seek
  court-ordered remedies for illegal actions by the government or its
  officials. 
 
 | 
Chủ nghĩa hợp hiến công nhận rằng chính phủ dân chủ và có
  trách nhiệm phải chịu những giới hạn rõ ràng. Bởi vậy, mọi bộ luật phải được
  soạn thảo phù hợp với hiến pháp. Ở một nền dân chủ, cơ quan tư pháp độc lập
  về chính trị cho phép công dân có quyền đòi thay đổi những bộ luật mà họ cho
  là không hợp hiến và yêu cầu tòa án ra phán quyết đối với những hành vi bất
  hợp pháp của chính phủ hoặc của các quan chức chính phủ.  
 | 
  | 
Despite their enduring, monumental qualities,
  constitutions must be capable of change and adaptation if they are to be more
  than admirable fossils. The world's oldest written constitution, that of the
  United States, consists of seven brief articles and 27 amendments – the first
  10 of which are known as the Bill of Rights. This written document, however,
  is also the foundation for a vast "constitutional" structure of
  judicial decisions, statutes, presidential actions, and practices that has
  been erected over the past 200 years and which has kept the U.S. Constitution
  alive and relevant. 
 | 
Dù bản chất hiến pháp là lâu dài và có ý nghĩa rất lớn,
  nhưng vẫn phải có khả năng thay đổi và thích nghi nếu chúng không muốn trở
  thành thứ đồ cổ chỉ để ngắm mà thôi. Hiến pháp lâu đời nhất trên thế giới -
  Hiến pháp Mỹ - bao gồm 7 điều khoản ngắn gọn và 27 điều sửa đổi bổ sung. 10
  điều sửa đổi bổ sung đầu tiên của Hiến pháp Mỹ được gọi là Tuyên ngôn Nhân
  quyền. Tuy nhiên, văn kiện này cũng là nền tảng của cấu trúc mang tính “hiến
  pháp” rộng lớn gồm các quyết định pháp lý, bộ luật, hành động của tổng thống và
  những thông lệ đã được phát triển trong 200 năm qua, góp phần giữ cho Hiến
  pháp Mỹ phù hợp đến hôm nay.  
 | 
  | 
In general, there are two schools of thought about the
  process of amending, or changing, a nation's constitution. One holds that it
  is best to adopt a difficult procedure, requiring many steps and large
  majorities for amendment. As a result, the constitution is changed
  infrequently, and then only for compelling reasons that receive substantial
  public support. This is the U.S. model. 
 | 
Nhìn chung, có hai trường phái liên quan đến tiến trình
  sửa đổi, hoặc thay đổi hiến pháp của một quốc gia. Một trường phái cho rằng
  tốt nhất là đưa ra một quy trình khó khăn, yêu cầu phải qua nhiều bước và
  phải có sự chấp thuận của đa số lớn nếu muốn sửa đổi. Như vậy, hiến pháp sẽ
  thay đổi không thường xuyên và chỉ khi nào có những lý do thật bức xúc thì
  việc thay đổi hiến pháp mới nhận được sự ủng hộ lớn của dân chúng. Đó là
  trường phái Mỹ.  
 | 
  | 
A simpler method of constitutional change, which many
  nations use, is to provide that any amendment may be adopted by approval of
  the legislature and passed by the voters at the next election. Constitutions
  revised in this fashion can become quite lengthy. 
 | 
Phương pháp thay đổi hiến pháp đơn giản hơn, mà nhiều nước
  sử dụng là quy định rằng bất cứ điều sửa đổi nào đều có thể đưa ra để quốc
  hội chấp thuận và sau đó cử tri thông qua tại cuộc bầu cử tiếp theo. Những
  hiến pháp được sửa đổi theo kiểu này có thể sẽ rất dài.  
 | 
  | 
Federalism:
  Dispersal of Power 
 
When free people choose to live under an agreed
  constitutional framework, it may be implemented in various ways. Some
  democracies have unitary administrations. Another solution is a federal
  system of government – power shared at the local, regional, and national
  levels. 
 | 
Chủ nghĩa liên bang:
  Phân tán quyền lực  
 
Khi người dân tự do chọn sống theo một khuôn khổ hiến pháp
  được nhất trí, khuôn khổ đó có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau.
  Một số nền dân chủ có các cơ quan quản lý đơn nhất. Những nền dân chủ khác
  theo hệ thống chính phủ liên bang - tức là quyền lực được chia sẻ ở cấp độ
  địa phương, khu vực và quốc gia.  
 | 
  | 
The United States, for example, is a federal republic with
  states that have their own legal standing and authority independent of the
  federal government. Unlike the political subdivisions in nations such as
  Britain and France, which have a unitary political structure, American states
  cannot be abolished or changed by the federal government. Although power at
  the national level in the United States has grown significantly, states still
  possess significant responsibilities in fields such as education, health,
  transportation, and law enforcement. In turn, individual U.S. states have
  generally followed the federal model by delegating many functions, such as
  the operation of schools and police, to local communities. 
 | 
Ví dụ, Mỹ là một nền cộng hòa liên bang trong đó các bang
  có vị trí pháp lý của riêng họ và quyền lực độc lập với chính phủ liên bang.
  Không giống với sự phân chia chính trị ở các quốc gia như Anh và Pháp - những
  nước có cấu trúc chính trị đơn nhất - ở Mỹ chính quyền liên bang không có
  quyền xóa bỏ hay thay đổi các bang. Ở Mỹ, mặc dù quyền lực ở cấp liên  
bang ngày càng gia tăng đáng kể, nhưng các bang vẫn có
  những trách nhiệm quan trọng trong những lĩnh vực như giáo dục, y tế, giao
  thông và thực thi luật. Đổi lại, các bang ngày càng đi theo mô hình liên bang
  khi trao bớt chức năng cho cộng đồng địa phương, chẳng hạn như quản lý các
  trường học và cảnh sát.  
 | 
  | 
 | 
  | 
In the U.S. federal
  system, institutions such as police and schools are largely funded and managed
  at the local level. (© Cheryl Hatch/AP  
Images)   
 | 
Trong hệ thống liên
  bang Mỹ, các tổ chức như cảnh sát và các trường học phần lớn được cấp ngân
  sách và quản lý ở cấp độ địa phương (© Cheryl Hatch/AP  
Images)   
 | 
  | 
The divisions of power and authority in a federal system
  are never neat and tidy – federal, state, and local agencies can all have
  overlapping and even conflicting agendas in areas such as education and
  criminal justice – but federalism can maximize opportunities for the citizen
  involvement so vital to the functioning of democratic society. Americans
  believe their federal structure protects their individual autonomy. 
 | 
Sự phân chia quyền lực trong hệ thống liên bang không bao
  giờ là rõ ràng. Các cơ quan liên bang, bang và địa phương, tất cả đều có các
  chương trình nghị sự chồng chéo nhau và thậm chí là xung đột trong những lĩnh
  vực như giáo dục và luật hình sự. Tuy nhiên, hình thức liên bang có thể tối
  đa hóa cơ hội tham gia của người dân - nhân tố vô cùng quan trọng đối với sự
  vận hành của xã hội dân chủ. Người Mỹ cho rằng cấu trúc liên bang của họ bảo
  vệ được quyền tự trị của cá nhân.  
 | 
  | 
THREE PILLARS OF
  GOVERNMENT 
 | 
BA TRỤ CỘT CỦA CHÍNH
  PHỦ  
 | 
  | 
 | 
  | 
Some democracies
  combine elements of presidential and parliamentary systems: above,  
Indian President
  Pratibha Patil arrives at swearing-in ceremony, 2007.(AFP/Getty Images) | 
Một số nền dân chủ
  kết hợp những yếu tố của cả hệ thống nghị viện và tổng thống. Trên, Tổng
  thống Ấn Độ Pratibha Patil đến dự lễ nhậm chức, 2007 (© AFP/Getty Images) 
 | 
  | 
As has been noted, through free elections citizens of a
  democracy confer powers that are defined by law upon their leaders. In a
  constitutional democracy, the power of government is divided so that the
  legislature makes the laws, the executive authority carries them out, and the
  judiciary operates quasi-independently. These divisions are sometimes
  described as a "separation of powers." In actual practice, however,
  such divisions are rarely neat, and in most modern democratic states these
  powers are overlapping and shared as much as they are separated. Legislatures
  may attempt to manage programs through detailed regulations; executive
  offices routinely engage in detailed rulemaking; and both legislators and
  executive officers conduct judicial-style hearings on a wide range of issues. 
 | 
Như đã trình bày, thông qua các cuộc bầu cử tự do, công
  dân của một nền dân chủ chuyển giao quyền lực cho các nhà lãnh đạo của họ
  theo quy định của luật pháp. Trong một nền dân chủ hợp hiến, quyền lực của
  chính phủ được phân chia để nhánh lập pháp ban hành luật, nhánh hành pháp thi
  hành luật và nhánh tư pháp hoạt động độc lập ngang với hai nhánh trên. Những
  quy định này đôi khi được gọi là “chia sẻ quyền lực”. Tuy nhiên trên thực tế,
  sự phân chia đó hiếm khi rõ ràng và ở hầu hết các nhà nước dân chủ hiện đại,
  những quyền này vẫn bị chồng chéo và được chia sẻ như chúng đã được tách ra.
  Các cơ quan lập pháp có thể muốn quản lý các chương trình bằng những quy định
  chi tiết; các cơ quan hành pháp thường xuyên tham gia vào hoạt động làm luật
  chi tiết; cả các nghị sĩ lẫn các quan chức chính phủ đều tiến hành điều trần
  theo kiểu tư pháp về hàng loạt vấn đề.  
 | 
  | 
Executive Authority 
 
In constitutional democracies, executive authority is
  generally limited in three ways: by separation of powers, just noted, among
  the national government's executive, legislative, and judicial branches, with
  the legislature and judiciary able to check the power of the executive
  branch; by the constitutional guarantees of fundamental rights, and by
  periodic elections. 
 | 
Hành pháp  
 
Ở các nền dân chủ hợp hiến, quyền hành pháp nhìn chung bị
  giới hạn ở ba phương diện: (i) Sự phân chia quyền lực giữa ngành hành pháp,
  lập pháp và tư pháp như đã trình bày ở trên trong đó ngành lập pháp và tư  
pháp có thể kiểm soát quyền lực của ngành hành pháp; (ii)
  Các quy định của hiến pháp về việc bảo vệ các quyền cơ bản và (iii) Các cuộc
  bầu cử theo định kỳ.   
 | 
  | 
For authoritarians and other critics, a common
  misapprehension is that democracies, lacking the power to oppress, also lack
  the authority to govern. This view is fundamentally wrong: Democracies
  require that their governments be limited, not that they be weak. Executive
  authority in modern democracies is generally organized in one of two ways: as
  a parliamentary or a presidential system. 
 
 | 
Những người chuyên quyền và những người chỉ trích khác đều
  hiểu sai khi cho rằng các nền dân chủ thiếu quyền lực để trấn áp, đồng thời
  cũng thiếu quyền lực để cai trị. Quan điểm này hoàn toàn sai lạc: Các nền dân
  chủ đòi phải giới hạn quyền lực của chính phủ, chứ không phải họ yếu kém.
  Quyền hành pháp ở các nền dân chủ hiện đại nhìn chung được tổ chức theo một
  trong hai cách sau: hệ thống nghị viện hoặc tổng thống.  
 | 
  | 
 | 
  | 
England’s House of
  Commons, the lower chamber of the British Parliament, is one of the world’s
  oldest and most successful democratic institutions. (© Deryc Sands/UK
  Parliament Copyright)   
 | 
Hạ viện Anh là một
  trong những thiết chế dân chủ thành công nhất và lâu đời nhất trên thế giới
  (© Deryc  
Sands/UK Parliament
  Copyright)   | 
  | 
In a parliamentary system, the majority party (or a
  coalition of parties willing to govern together) in the legislature forms the
  executive branch of the government, headed by a prime minister. The
  legislative and executive branches are not entirely distinct from one another
  in a parliamentary system, since the prime minister and members of the
  cabinet are drawn from the parliament; even so, the prime minister is the
  national leader. 
 | 
Trong hệ thống nghị viện, đảng đa số (hoặc liên minh các
  đảng sẵn sàng cùng nhau nắm quyền) trong cơ quan lập pháp sẽ thành lập chính
  phủ, đứng đầu là một thủ tướng. Ngành lập pháp và hành pháp không hoàn toàn
  khác biệt với nhau trong hệ thống nghị viện,  
do thủ tướng và các thành viên nội các đều là người của
  quốc hội; dù vậy nhưng thủ tướng là nguyên thủ quốc gia.  
 | 
  | 
In a presidential system, by contrast, the president
  usually is elected separately from the members of the legislature. Both the
  president and the legislature have their own power bases and political
  constituencies, which serve to check and balance each other. 
 | 
Ngược lại, trong hệ thống tổng thống, tổng thống thường
  được bầu lên riêng rẽ từ các thành viên của cơ quan lập pháp. Cả tổng thống
  lẫn cơ quan lập pháp đều có cơ sở quyền lực và các khu vực cử tri riêng,
  chúng kiểm soát và cân bằng lẫn nhau.  
 | 
  | 
Each system has its own institutional strengths and
  weaknesses. A principal claim for parliamentary systems, which today make up
  the majority of democracies, is their responsiveness and flexibility.
  Parliamentary governments, especially if elected through proportional
  representation, tend toward multiparty systems where even relatively small
  political groupings are represented in the legislature. As a result, distinct
  minorities can still participate in the political process at the highest
  levels of government. Should the governing coalition collapse or the
  strongest party lose its mandate, the prime minister resigns and a new
  government forms or new elections take place – all usually within a
  relatively short time. 
 | 
Mỗi hệ thống đều có những điểm mạnh, điểm yếu về thể chế.
  Đặc trưng cơ bản của hệ thống nghị viện mà cho đến nay tạo nên đa số các nền
  dân chủ chính là khả năng ứng phó và linh hoạt của chúng. Các chính phủ trong
  hệ thống nghị viện, đặc biệt là nếu được bầu lên thông qua tỉ lệ đại diện, có
  xu hướng hình thành các hệ thống đa đảng, trong đó ngay cả những đảng nhỏ
  cũng có đại diện tại cơ quan lập pháp. Do vậy, các nhóm thiểu số vẫn có thể
  tham gia vào tiến trình chính trị ở cấp cao nhất của chính phủ. Nếu như liên
  minh cầm quyền sụp đổ hoặc đảng mạnh nhất thất bại, thủ tướng từ chức và một
  chính phủ mới sẽ được hình thành hoặc các cuộc bầu cử mới sẽ diễn ra - tất cả
  điều diễn ra trong khoảng thời gian ngắn.  
 | 
  | 
The major drawback to parliaments is the dark side of
  flexibility and power sharing: instability. Multiparty coalitions may be
  fragile and collapse at the first sign of political crisis, resulting in
  governments that are in office for relatively short periods of time and
  unable to address difficult political issues. On the other hand, other
  parliamentary systems are stabilized by strong majority parties. 
 | 
Điểm yếu cơ bản đối với hệ thống nghị viện chính là mặt
  trái của sự linh hoạt và chia sẻ quyền lực, đó là tính bất ổn định. Các liên
  minh đa đảng có thể lỏng lẻo và sụp đổ ngay khi nổ ra khủng hoảng chính trị,
  khiến cho các chính phủ cầm quyền chỉ tồn tại trong thời gian ngắn và không
  có khả năng giải quyết các vấn đề chính trị khó khăn. Nói cách khác, các hệ
  thống nghị viện khác sẽ ổn định nhờ có các đảng chiếm đa số mạnh.  
 | 
  | 
For presidential systems, the principal claims are direct
  accountability, continuity, and strength. Presidents, elected for fixed
  periods by the people, can claim authority deriving from direct election,
  whatever the standing of their political party in the congress. By creating
  separate but theoretically equal branches of government, a presidential
  system seeks to establish strong executive and legislative institutions, each
  able to claim a mandate from the people and each capable of checking and
  balancing the other. 
 | 
Đối với hệ thống tổng thống, điểm mạnh chủ yếu là trách
  nhiệm trực tiếp, tính liên tục và sức mạnh. Các tổng thống - được dân bầu lên
  trong một nhiệm kỳ cố định - có thể khẳng định quyền lực từ các cuộc bầu cử
  trực tiếp, bất chấp vị thế của đảng họ tại quốc hội. Bằng việc xây dựng các
  nhánh chính quyền riêng rẽ và bình đẳng về mặt lý thuyết, hệ thống tổng thống
  muốn xây dựng các thể chế hành pháp và lập pháp mạnh, mỗi thể chế đều được
  nhân dân uỷ quyền và có khả năng kiểm soát và cân bằng lẫn nhau.  
 | 
  | 
The weakness of separately elected presidents and
  legislatures is a potential stalemate. Presidents may not possess enough
  political allies in the legislature to cast the votes to enact the policies
  they want, but by employing their veto power (the right of the executive
  under certain circumstances to annul laws passed by the legislature), they
  can prevent the legislature from enacting its own legislative programs. The
  late political scientist Richard Neustadt described presidential power in the
  United States as "not the power to command, but the power to
  persuade." What Neustadt meant is that a U.S. president who wants Congress
  to enact a legislative program to his liking – or at least to avoid laws he
  disagrees with being passed by political opponents – must command political
  popularity with the public, and be able to forge effective alliances in the
  Congress. 
 | 
Điểm yếu của các tổng thống và cơ quan lập pháp được bầu
  lên riêng rẽ là khả năng dẫn đến bế tắc. Các tổng thống có thể không lôi kéo
  đủ đồng minh chính trị trong cơ quan lập pháp để bỏ phiếu thông qua các chính
  sách mà họ muốn. Tuy nhiên, với việc sử dụng quyền phủ quyết (trong các
  trường hợp nhất định đây là quyền được bác bỏ các luật do quốc hội thông
  qua), tổng thống có thể ngăn không cho cơ quan lập pháp ban hành các chương
  trình làm luật riêng của họ. Nhà khoa học chính trị Richard Neustadt đã mô tả
  quyền lực của tổng thống Mỹ là “không phải quyền ra lệnh, mà là quyền thuyết
  phục”. Neustadt muốn nói rằng tổng thống Mỹ nào muốn Quốc hội ban hành chương
  trình nghị sự pháp luật mà được tổng thống ưa thích - hoặc ít nhất là tránh
  ban hành những luật mà tổng thống không nhất trí vì được các đối thủ chính
  trị thông qua - đều phải có được sự ủng hộ chính trị của dân chúng và có khả
  năng lôi kéo liên minh hiệu quả tại Quốc hội.  
 
 | 
  | 
The Legislative
  Realm 
 
Elected legislatures – whether under a parliamentary or
  presidential system – are the principal forum for deliberating, debating, and
  passing laws in a representative democracy. They are not so-called
  rubber-stamp parliaments merely approving the decisions of an authoritarian
  leader. 
Legislators may question government officials about their
  actions and decisions, approve national budgets, and confirm executive
  appointees to courts and ministries. In some democracies, legislative
  committees provide lawmakers a forum for these public examinations of
  national issues. Legislators may support the government in power or they may
  serve as a loyal political opposition that offers alternative policies and
  programs. 
 | 
Lập pháp  
 
Các cơ quan lập pháp được bầu lên - dù là theo hệ thống
  nghị viện hay tổng thống - đều là diễn đàn chủ yếu để soạn thảo, tranh luận
  và thông qua luật trong một nền dân chủ đại diện. Những cơ quan này không
  phải là cái gọi là những quốc hội bù nhìn, chỉ có việc thông qua những quyết
  định của một lãnh đạo chuyên quyền. Các nghị sĩ có thể chất vấn các quan chức
  chính phủ về những hành động và quyết định của họ, phê chuẩn ngân sách quốc
  gia và thông qua thành viên chính phủ bổ nhiệm vào tòa án và các bộ. Ở một số
  nền dân chủ, các ủy ban lập pháp là diễn đàn cho các nhà làm luật công khai
  xem xét các vấn đề quốc gia. Các nghị sĩ có thể ủng hộ chính phủ đang nắm
  quyền hoặc họ có thể là lực lượng chính trị đối lập đề xuất những chính sách
  hoặc các chương trình thay thế.  
 
 | 
  | 
Legislators have a responsibility to articulate their
  views as effectively as possible. But they must work within the democratic
  ethic of tolerance, respect, and compromise to reach agreements that will
  benefit the general welfare of all the people – not just their political
  supporters. Each legislator must alone decide on how to balance the general welfare
  with the needs of a local constituency. Lacking the separation of powers
  characteristic of a presidential system, parliamentary systems must rely much
  more heavily on the internal political dynamics of the parliament itself to
  provide checks and balances on the power of the government. These usually
  take the form of a single organized opposition party that "shadows"
  the government, or of competition among multiple opposition parties. 
 
 | 
Các nghị sĩ có trách nhiệm giải thích quan điểm của họ một
  cách hiệu quả nhất có thể. Tuy nhiên, họ phải làm việc trong khuôn khổ đạo
  đức dân chủ với sự khoan dung, tôn trọng và thỏa hiệp để có được sự nhất trí
  có lợi vì lợi ích chung của người dân, chứ không chỉ vì những người ủng hộ họ
  về mặt chính trị. Mỗi nghị sĩ phải tự mình quyết định cách cân bằng giữa lợi
  ích chung và nhu cầu của bộ phận cử tri địa phương. Do thiếu đặc điểm phân
  chia quyền lực của hệ thống tổng thống, nên hệ thống nghị viện phải dựa nhiều
  hơn vào động lực chính trị bên trong của hệ thống này để kiểm soát và cân
  bằng quyền lực của chính phủ. Những động lực này thường là phe đối lập được
  tổ chức riêng rẽ “bao vây” chính phủ hoặc cạnh tranh giữa các đảng đối lập.  
 | 
  | 
An Independent
  Judiciary 
 
Independent and professional judges are the foundation of
  a fair, impartial, and constitutionally guaranteed system of courts of law.
  This independence does not imply judges can make decisions based on personal
  preferences, but rather that they are free to make lawful decisions – even if
  those decisions contradict the government or powerful parties involved in a
  case. 
 | 
Ngành tư pháp độc
  lập  
 
Các thẩm phán có chuyên môn và độc lập là nền tảng của một
  hệ thống tòa án công bằng, vô tư và được hiến pháp bảo vệ. Sự độc lập này
  không có nghĩa là các thẩm phán có thể đưa ra những quyết định dựa trên ý
  muốn cá nhân họ. Họ phải được tự do đưa ra các quyết định pháp lý - ngay cả
  khi những quyết định đó mâu thuẫn với chính phủ hoặc các đảng có quyền lực
  khác có liên quan tới vụ việc.  
 | 
  | 
In democracies, the protective constitutional structure
  and prestige of the judicial branch of government guarantees independence
  from political pressure. Thus, judicial rulings can be impartial, based on
  the facts of a case, legal arguments, and relevant laws – without
  restrictions or improper influence by the executive or legislative branches.
  These principles ensure equal legal protection for all. 
 | 
Ở các nền dân chủ, cấu trúc hiến pháp mang tính bảo vệ và
  uy tín của ngành tư pháp bảo đảm sự độc lập trước áp lực chính trị. Do vậy,
  các phán quyết của ngành tư pháp mới vô tư, dựa trên thực tiễn vụ việc, các
  lập luận pháp lý và các luật liên quan, không bị chính phủ hoặc cơ quan lập
  pháp áp đặt hạn chế hoặc gây áp lực. Những nguyên tắc này đảm bảo mọi người
  đều được bảo vệ bình đẳng trước pháp luật.  
 | 
  | 
The power of judges to review public laws and declare them
  in violation of the nation's constitution serves as a fundamental check on
  potential government abuse of power – even if the government is elected by a
  popular majority. This power, however, requires that the courts be seen as
  fundamentally independent and non-partisan and able to rest their decisions
  upon the law, not political considerations. 
 | 
Quyền của các thẩm phán được xem xét lại các bộ luật và
  tuyên bố các luật đó vi phạm hiến pháp là hình thức kiểm soát cơ bản khả năng
  chính phủ lạm dụng quyền lực - ngay cả khi chính phủ đó được bầu lên bằng đa
  số. Tuy nhiên, quyền này đòi hỏi các tòa án phải được nhìn nhận là độc lập và
  phi đảng phái và có khả năng đưa ra quyết định dựa trên luật pháp chứ không
  phải các tính toán chính trị.  
 | 
  | 
Whether elected or appointed, judges must have job
  security or tenure, guaranteed by law, in order that they can make decisions
  without concern for pressure or attack by those in positions of authority. To
  ensure their impartiality, judicial ethics require judges to step aside (or
  "recuse" themselves) from deciding cases in which they have a
  personal conflict of interest. Trust in the court system's impartiality – in
  its being seen as the "non-political" branch of government – is a
  principal source of its strength and legitimacy. 
 | 
Dù được bầu lên hay được chỉ định, các thẩm phán đều phải
  được an toàn trong nghề nghiệp hoặc nhiệm kỳ theo quy định của luật pháp, để
  họ có thể đưa ra những quyết định mà không phải lo ngại những người có quyền
  lực gây áp lực hoặc tấn công. Để đảm bảo sự vô tư, không thiên vị của họ, đạo
  đức tư pháp đòi hỏi các thẩm phán phải đứng bên ngoài (hoặc náu mình) không
  được ra quyết định trong các vụ việc mà họ có xung đột lợi ích cá nhân. Tin tưởng
  vào sự vô tư, không thiên vị của hệ thống tòa án - tin tưởng vào việc nó được
  đánh giá là một nhánh chính quyền “phi chính trị” - là nhân tố cơ bản quyết
  định sức mạnh và tính hợp pháp của ngành tư pháp.  
 | 
  | 
 | 
 | 
  | 
Judges in a democracy cannot be removed for minor
  complaints, or in response to political criticism. Instead, they can be
  removed only for serious crimes or infractions through the lengthy and
  difficult procedure of impeachment (bringing charges) and trial – either in
  the legislature or before a separate court panel. 
 | 
Thẩm phán ở một nền dân chủ không thể bị bãi nhiệm vì
  những khiếu nại nhỏ nhặt, hoặc chỉ là đáp ứng sự chỉ trích chính trị. Thay
  vào đó, họ chỉ có thể bị bãi nhiệm nếu vi phạm những tội ác nghiêm trọng hoặc
  vi phạm luật thông qua thủ tục luận tội và xét xử kéo dài và nhiều bước (để
  đưa ra các cáo buộc) tại cơ quan lập pháp hoặc trước một hội đồng tòa án
  riêng rẽ.  
 | 
  | 
FREE AND INDEPENDENT
  MEDIA 
 | 
GIỚI TRUYỀN THÔNG
  ĐỘC LẬP VÀ TỰ DO  
 | 
  | 
 
 | 
  | 
Freedom of
  expression relies on vibrant, multi-faceted press and information services.
  (Romeo Gacad/AFP/Getty Images) 
 | 
Muốn có tự do bày tỏ
  quan điểm phải có các dịch vụ thông tin - báo chí mạnh mẽ và đa diện (© Romeo
  Gacad/AFP/Getty Images) 
 | 
  | 
As modern societies grow in size and complexity, the arena
  for communication and public debate has become dominated by the media: radio
  and television, newspapers, magazines, books – and increasingly by newer
  media such as the Internet and satellite television. 
 | 
Khi các xã hội hiện đại phát triển cả về quy mô lẫn tính
  phức tạp, lĩnh vực thông tin, liên lạc và tranh luận công khai ngày càng bị
  các phương tiện truyền thông đã chi phối, trong đó có phát thanh, truyền
  hình, báo, tạp chí, đặc biệt là những phương tiện truyền thông mới như
  Internet và truyền hình vệ tinh.  
 | 
  | 
Whether Web logs (known as blogs) or printed books, the
  media in a democracy have a number of overlapping but distinctive functions
  that remain fundamentally unchanged. One is to inform and educate. To make
  intelligent decisions about public policy, people need accurate, timely,
  unbiased information. However, another media function may be to advocate,
  even without pretense of objectivity. Media audiences may benefit from
  various, conflicting opinions, in order to obtain a wide range of viewpoints.
  This role is especially important during election campaigns, when few voters
  will have the opportunity to see, much less talk with, candidates in person. 
 | 
Dù là nhật ký điện tử hay sách in thì trong xã hội dân chủ
  chức năng của truyền thông vẫn có sự chồng chéo, nhưng những chức năng riêng
  vốn có của nó về cơ bản vẫn giữ nguyên, đó là tính thông tin và tính giáo
  dục. Để đưa ra những quyết sách đúng đắn về chính sách công, người ta cần
  thông tin chính xác, kịp  
thời và công bằng. Tuy nhiên, một chức năng khác nữa của
  truyền thông là cổ xúy, ngay cả khi tỏ ra thiếu  
khách quan. Khán giả của các phương tiện truyền thông có
  thể tiếp cận những ý kiến khác nhau, thậm chí xung đột nhau, từ đó nắm bắt
  nhiều loại quan điểm khác nhau. Vai trò này của truyền thông đặc biệt quan
  trọng trong các chiến dịch vận động tranh cử, vì rất ít cử tri chỉ có cơ hội
  nhìn thấy các ứng cử viên, nói gì đến việc trò chuyện với họ.   
 
 | 
  | 
A second function of the media is to serve as a watchdog
  over government and other powerful institutions in the society. By holding to
  a standard of independence and objectivity, however imperfectly, the news
  media can expose the truth behind the claims of governments and hold public
  officials accountable for their actions. 
 | 
Chức năng thứ hai của truyền thông là giám sát hoạt động
  của Chính phủ và các thể chế quyền lực trong xã hội. Nhờ có sự khách quan và
  độc lập - mặc dù chưa hoàn hảo - truyền thông đã giúp phơi bày sự thật đằng
  sau những tuyên bố của chính phủ và buộc các quan chức chính phủ phải có
  trách nhiệm về những hành động của họ.  
 | 
  | 
The media can also take a more active role in public
  debate through editorials or investigative reporting, and serve as a forum
  for groups and individuals to express their opinions through letters and
  articles, and postings on the Web, with divergent points of view. 
 | 
Truyền thông cũng có thể đóng một vai trò tích cực hơn
  trong cuộc tranh luận công khai thông qua các bài xã luận hoặc báo cáo điều
  tra. Đồng thời, nó là một diễn đàn để các cá nhân và các nhóm bày tỏ quan
  điểm qua thư và bài viết và những thông tin đưa lên mạng, với rất nhiều quan
  điểm khác nhau.  
 | 
  | 
Commentators point to another increasingly important role
  for the media: “setting the agenda.” Since they can't report everything, the
  news media must choose which issues to highlight and which to ignore. In
  short, they tend to decide what is news and what isn't. These decisions, in turn,
  influence the public's perception of what issues are most important. Unlike
  countries where the news is controlled by the government, however, the media
  in a democracy cannot simply manipulate or disregard issues at will. Their
  competitors, after all, are free to call attention to their own lists of
  important issues. 
 | 
Các nhà bình luận còn chỉ ra một vai trò ngày càng quan
  trọng nữa của truyền thông là “xây dựng chương trình nghị sự”. Do không thể
  thông tin về tất cả, nên các phương tiện truyền thông phải chọn vấn đề nào
  cần nhấn mạnh và vấn đề nào nên bỏ qua. Tóm lại, họ có xu hướng phải quyết
  định cái gì là tin tức và cái gì không. Đổi lại, những quyết định này sẽ ảnh
  hưởng đến nhận thức của công chúng về vấn đề quan trọng nhất. Tuy nhiên,
  không giống với các nước mà ở đó truyền thông bị chính phủ quản lý, truyền
  thông ở một nền dân chủ không thể đơn giản cứ theo ý muốn mà xuyên tạc hay
  làm ngơ trước các vấn đề. Vì rút cục thì các đối thủ cạnh tranh được tự do
  kêu gọi sự quan tâm, chú ý đối với danh sách những vấn đề quan trọng của họ. 
 | 
  | 
Citizens of a democracy live with the conviction that
  through the open exchange of ideas and opinions, truth will eventually win
  out over falsehood, the values of others will be better understood, areas of
  compromise more clearly defined, and the path of progress opened.  
 | 
Công dân ở một nền dân chủ tin tưởng rằng với sự trao đổi
  cởi mở các ý tưởng và quan điểm, cuối cùng sự thật sẽ chiến thắng, giá trị
  của những người khác sẽ được hiểu rõ hơn, những lĩnh vực thỏa hiệp sẽ được
  xác định rõ hơn và con đường tiến bộ sẽ mở ra. Mức độ trao đổi càng lớn càng
  tốt.  
 | 
  | 
The greater the volume of such exchanges, the better.
  Writer E.B. White once put it this way: “The press in our free country is
  reliable and useful not because of its good character but because of its
  great diversity. As long as there are many owners, each pursuing his own
  brand of truth, we the people have the opportunity to arrive at the truth and
  dwell in the light. ...There is safety in numbers.” | 
Nhà văn E.B. White nhận xét: “Giới báo chí ở đất nước tự
  do của chúng ta là đáng tin cậy và hữu ích không phải bởi đặc điểm tốt của nó
  mà bởi chính tính đa dạng của nó. Chừng nào còn nhiều người sở hữu các phương
  tiện truyền thông, mà mỗi người đều theo đuổi lĩnh vực tìm kiếm sự thật riêng
  của mình, khi đó chúng ta còn cơ hội đến với sự thật và sống trong sự  
thật… An toàn nằm ở số đông”.  
 | 
  | 
Citizens cannot be required to take part in the political
  process, but without citizen action, democracy will weaken. The right of individuals
  to associate freely and to organize themselves as they see fit is fundamental
  to democracy. 
 | 
Không thể yêu cầu công dân tham gia vào tiến trình chính
  trị, nhưng nếu không có hành động của công dân, nền dân chủ sẽ bị suy yếu.
  Công dân có quyền tự do hội họp và thành lập những tổ chức của riêng mình nếu
  thấy phù hợp. Đó là nhân tố cơ bản của dân chủ.  
 | 
  | 
POLITICAL PARTIES,
  INTEREST GROUPS, NGOS 
 | 
CÁC ĐẢNG PHÁI CHÍNH
  TRỊ, NHÓM LỢI ÍCH, TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ  
 | 
  | 
 | 
  | 
John Sweeney, head
  of the U.S. Federation in labor organizations, AFL-CIO, addresses a meeting.
  Trade unions are still important interest groups. | 
John Sweeney, Chủ
  tịch Liên đoàn Lao động Mỹ, AFL-CIO phát biểu tại một cuộc họp. Các nghiệp
  đoàn vẫn là các nhóm lợi ích quan trọng (© Andrew Lichtenstein/CORBIS) 
 | 
  | 
Political Parties 
 
Political parties recruit, nominate, and campaign to elect
  public officials; draw up policy programs for the government if they are in
  the majority; offer criticisms and alternative policies if they are in
  opposition; mobilize support for common policies among different interest
  groups; educate the public about public issues; and provide structure and
  rules for the society's political debate. In some political systems, ideology
  may be an important factor in recruiting and motivating party members. In
  others, economic interests or social outlook may be more important than
  ideological commitment. 
 | 
Các đảng phái chính
  trị  
 
Các đảng phái chính trị thu nạp, chỉ định và vận động
  tranh cử để bầu lên các quan chức; xây dựng các đường lối chính sách cho
  chính phủ nếu họ là đảng nắm đa số; chỉ trích hoặc đề xuất các chính sách
  thay thế nếu họ là đảng đối lập; huy động các nhóm lợi ích ủng hộ các chính
  sách chung; giải thích cho công chúng về những vấn đề công; xây dựng cơ cấu
  và nguyên tắc tiến hành tranh luận chính trị trong xã hội. Trong một số hệ
  thống chính trị, ý thức hệ có thể là một nhân tố quan trọng trong việc thu
  nạp và khuyến khích các thành viên trong đảng. Ở các hệ thống chính trị khác,
  lợi ích kinh tế hoặc tình hình xã hội có thể quan trọng hơn cam kết về ý thức
  hệ.   
 | 
  | 
Party organizations and procedures vary enormously. On one
  end of the spectrum, multiparty parliamentary systems can be tightly
  disciplined organizations run almost exclusively by full-time professionals.
  At the other extreme is the United States, where rival Republican and
  Democratic parties are decentralized organizations functioning largely in
  Congress and at the state level – which then coalesce into active national
  organizations every four years to mount presidential election campaigns.
  Election campaigns in a democracy are often elaborate, time-consuming, and
  sometimes silly. But their function is serious: to provide a peaceful and
  fair method by which the people can select their leaders and determine public
  policy. 
 | 
Các tổ chức đảng và những thủ tục hoạt động trong các đảng
  phái rất khác nhau. Ở một góc độ, hệ thống nghị viện đa đảng là tổ chức được
  quy định chặt chẽ nhất, hoàn toàn do các nhà chuyên môn điều hành. Dân chủ và
  Đảng Cộng hòa là những tổ chức phi tập trung hóa hoạt động phần lớn tại Quốc
  hội và cấp bang. Rồi cứ bốn năm một lần các tổ chức này lại tập hợp lại ở cấp
  quốc gia để khởi động chiến dịch tranh cử tổng thống. Các chiến dịch bầu cử ở
  một nền dân chủ thường phức tạp, tốn nhiều thời gian và đôi khi rất ngớ ngẩn,
  nhưng vai trò của chúng rất quan trọng. Bầu cử là phương pháp hòa bình và
  công bằng, theo đó người dân có thể lựa chọn các nhà lãnh đạo và quyết định
  chính sách công.  
 
 | 
  | 
Interest Groups and
  NGOs.  
 
A citizen of a democracy may be a member of a number of
  private or volunteer organizations – including interest groups that try, in
  some fashion, to influence public policy and persuade public officials of
  their views. Critics may decry the influence of "special
  interests," but all citizens recognize that every democracy protects the
  right of such interest groups to organize and advocate for their causes. 
 | 
Các nhóm lợi ích và
  tổ chức phi chính phủ   
 
Công dân ở một nền dân chủ có thể tham gia các tổ chức cá
  nhân hoặc tình nguyện, trong đó có các nhóm lợi ích. Các nhóm lợi ích cố gắng
  bằng cách nào đó gây ảnh hưởng đối với chính sách công và thuyết phục các
  quan chức ủng hộ những quan điểm của họ. Chỉ trích có thể làm giảm ảnh hưởng
  của những “lợi ích đặc biệt” nhưng nó giúp người dân nhận ra rằng nền dân chủ
  bảo vệ quyền của những nhóm lợi ích như vậy để tổ chức và đấu tranh cho những
  quyền lợi của họ. 
 | 
  | 
Many traditional interest groups have been organized
  around economic issues; business and farm groups, and labor unions still
  wield powerful influences in most democratic systems. In recent decades,
  however, the nature and number of interest groups has grown and proliferated
  enormously to encompass almost every area of social, cultural, and political,
  even religious, activity. Professional organizations have risen to
  prominence, along with public interest groups that support causes – from
  improved health care for the poor to protection of the environment – that may
  not directly benefit their members. Governments themselves may function as
  interest groups: in the United States, associations of state governors,
  big-city mayors, and state legislatures regularly lobby the U.S. Congress on
  issues of concern to them. 
 | 
Nhiều nhóm lợi ích truyền thống đã được tổ chức xuất phát
  từ các vần đề kinh tế; các nhóm kinh doanh và nông nghiệp; các liên đoàn lao
  động tiếp tục có ảnh hưởng lớn trong hầu hết các hệ thống dân chủ. Tuy nhiên,
  trong vài thập kỷ gần đây, các nhóm lợi ích đã lớn mạnh cả chất lượng lẫn số
  lượng, bao quát hầu hết các lĩnh vực như xã hội, văn hóa, chính trị và thậm
  chí cả các hoạt động tôn giáo. Các tổ chức chuyên môn cũng lớn mạnh cùng các
  nhóm lợi ích công ủng hộ sự nghiệp của họ từ cải thiện việc chăm sóc sức khoẻ
  cho người nghèo đến bảo vệ môi trường - những vấn đề có thể không trực tiếp
  đem lại lợi ích cho thành viên các nhóm. Bản thân các chính phủ có  thể cũng hoạt động giống các nhóm lợi ích. Ở
  Mỹ, các hiệp hội thống đốc bang, thị trưởng những thành phố lớn và các cơ
  quan lập pháp bang thường xuyên vận động quốc hội Mỹ thông qua những vấn đề
  mà họ quan tâm.  
 | 
  | 
The dynamics of interest group politics can be complex.
  Numbers matter – groups with large national followings will draw automatic
  attention and hearings from public officials. But in many cases, small,
  tightly organized groups that are strongly committed to their issues can
  exercise influence out of proportion to their numbers. 
 | 
Động lực của nền chính trị nhóm lợi ích khá phức tạp. Quy
  mô của các nhóm có vai trò quan trọng, các nhóm với số lượng lớn thành viên
  trên cả nước sẽ tự động lôi kéo được sự quan tâm chú ý của các quan chức. Tuy
  nhiên, trong một số trường hợp, những nhóm có quy mô nhỏ, được tổ chức chặt
  chẽ và cam kết mạnh mẽ đối với những vấn đề của họ cũng có thể gây ảnh hưởng
  lớn so với số lượng thành viên của họ. 
   
 | 
  | 
One of the most striking developments in recent decades
  has been the emergence of internationally based nongovernmental organizations
  (NGOs). In attempting to serve the needs of a community, nation, or cause,
  which may be defined globally, these NGOs try to supplement or even challenge
  the work of the government by advocating, educating, and mobilizing attention
  around major public issues and monitoring the conduct of government and
  private enterprise. 
 | 
Một trong những phát triển đáng kinh ngạc nhất trong vài
  thập kỷ gần đây là sự xuất hiện các tổ chức phi chính phủ trên quy mô toàn
  cầu. Với nỗ lực phục vụ nhu cầu của cộng đồng, quốc gia hay vì một sự nghiệp
  được xác định là những vấn đề toàn cầu, các tổ chức phi chính phủ này cố gắng
  hỗ trợ, thậm chí thách thức sự điều hành của chính phủ bằng cách ủng hộ,
  tuyên truyền và thu hút sự chú ý đối với những vấn đề chủ yếu và giám sát
  hoạt động của chính phủ và khu vực tư nhân. 
   
 | 
  | 
 | 
  | 
Non-governmental
  organizations work worldwide. Here, a Uganda aid worker uses a solar-powered computer
  provided by an American NGO. (Euan Deholm/ Reuters - Kamal
  Kishore/Reuters)  
 | 
Các tổ chức phi
  chính phủ hoạt động trên khắp thế giới. Trong ảnh một nhân viên cứu trợ của
  Uganda đang sử dụng một máy tính năng lượng mặt trời do một tổ chức phi chính
  phủ Mỹ cấp. (Euan Deholm/ Reuters - Kamal Kishore/Reuters)   
 | 
  | 
Governments and NGOs frequently work as partners. NGOs may
  provide expertise and personnel on the ground for implementation of
  government-funded projects. NGOs may be politically unaffiliated, or they may
  be based on partisan ideals and seek to advance a particular cause or set of
  causes in the public interest. In either model the key point is that NGOs
  operate under minimal political control of states. 
 | 
Các chính phủ và tổ chức phi chính phủ luôn là đối tác của
  nhau. Các tổ chức phi chính phủ cung cấp chuyên gia và hướng dẫn chuyên môn
  nhằm thực hiện những dự án do chính phủ tài trợ. Các tổ chức phi chính phủ có
  thể không có liên kết về chính trị hoặc có thể hoạt động trên lý tưởng đảng
  phái và tìm cách thúc đẩy một sự nghiệp cụ thể hoặc một loạt sự nghiệp nào đó
  vì lợi ích của nhân dân. Dù hoạt động theo hướng nào thì vấn đề mấu chốt là ở
  chỗ nhà nước kiểm soát hoạt  
động của các tổ chức phi chính phủ ở mức thấp nhất.  
 | 
  | 
CIVIL-MILITARY
  RELATIONS 
 | 
QUAN HỆ QUÂN SỰ VÀ
  DÂN SỰ | 
  | 
 | 
  | 
Ukrainian soldiers
  examine ballots in Kiev in 2002.(© Reuters/CORBIS) | 
Binh lính Ucraina
  kiểm tra phiếu bầu ở Ki-ép năm 2002  (©
  Reuters/CORBIS) 
 | 
  | 
Issues of war and peace are the most momentous any nation
  can face, and at times of crisis, many nations turn to their military for
  leadership. 
Not in democracies. 
 | 
Vấn đề chiến tranh và hòa bình là vấn đề trọng yếu nhất mà
  bất cứ quốc gia nào cũng có thể phải đối mặt, đặc biệt ở những thời điểm
  khủng hoảng.  
Nhiều quốc gia phải đưa quân đội lên nắm quyền lãnh đạo.
  Điều đó không xảy ra ở các nền dân chủ.  
 | 
  | 
In democracies, defense issues and threats to national
  security must be decided by the people, acting through their elected
  representatives. A democracy's military serves its nation rather than leads
  it: Military leaders advise elected leaders and carry out their decisions.
  Only those who are elected by the people have the ultimate authority and the
  responsibility to decide the fate of a nation. This principle of civilian
  control and authority over the military is fundamental to democracy. 
 | 
Ở các nền dân chủ, vấn đề quốc phòng và mối đe dọa đối với
  an ninh quốc gia phải do nhân dân quyết định thông qua các đại diện mà họ bầu
  lên. Quân đội ở một nền dân chủ phải phục vụ đất nước chứ không lãnh đạo đất
  nước. Các lãnh đạo quân đội cố vấn cho các nhà lãnh đạo được bầu lên và thực
  hiện những quyết định của họ. Chỉ có những người được dân bầu lên mới có
  trách nhiệm và quyền lực tối cao trong việc quyết định vận mệnh của dân tộc.
  Nguyên tắc kiểm soát dân sự đối với quân đội là nguyên tắc cơ bản của nền dân
  chủ.  
 | 
  | 
Civilians need to direct their nation's military and
  decide issues of national defense, not because they are necessarily wiser
  than military professionals, but precisely because they are the people's
  representatives and, as such, are charged with the responsibility for making
  these decisions and remaining accountable for them. 
 | 
Các lãnh đạo dân sự cần lãnh đạo quân đội quốc gia và
  quyết định những vấn đề quốc phòng không phải bởi vì họ giỏi hơn các chuyên
  gia quân sự mà bởi vì họ là đại diện của nhân dân và do vậy họ có trách nhiệm
  đưa ra những quyết sách và chịu trách nhiệm về những quyết định đó. | 
  | 
The military in a democracy exists to protect the nation
  and the freedoms of its people. It must not represent or support any
  particular political viewpoint or ethnic or social group. Its loyalty is to
  the larger ideals of the nation, to the rule of law, and to the principle of
  democracy itself. The purpose of a military is to defend society, not define
  it. 
 | 
Ở một nền dân chủ, quân đội tồn tại để bảo vệ đất nước và
  các quyền tự do của nhân dân. Quân đội không được đại diện hay ủng hộ bất cứ
  quan điểm chính trị nào, không được ủng hộ các nhóm sắc tộc hoặc nhóm xã hội
  nào. Quân đội phải trung thành với những lý tưởng lớn hơn của dân tộc, trung
  thành với pháp quyền và nguyên tắc dân chủ. Mục tiêu của quân đội là bảo vệ
  xã hội chứ không phải định hình xã hội.
   
 | 
  | 
Any democratic government values the expertise and advice
  of military professionals in reaching policy decisions about defense and
  national security. But only the elected civilian leadership should make
  ultimate policy decisions regarding the nation's defense – which the military
  then implements. 
 | 
Bất cứ một chính phủ dân chủ nào cũng coi trọng chuyên môn
  và tư vấn của các chuyên gia quân sự trong việc thực hiện các quyết sách về
  quốc phòng và an ninh quốc gia. Tuy nhiên, chỉ có lãnh đạo dân sự được bầu ra
  mới có quyền đưa ra những quyết sách cuối cùng về phòng thủ quốc gia và quân
  đội sau đó sẽ thực hiện những quyết định đó.  
 | 
  | 
Military figures may, of course, participate as
  individuals in the political life of their country, just like any other
  citizens. Military personnel may vote in elections. All military personnel,
  however, must first withdraw or retire from military service before becoming
  involved in politics; armed services must remain separate from politics. The
  military are the neutral servants of the state and the guardians of society. 
 | 
Tất nhiên các tướng lĩnh quân đội cũng tham gia vào đời
  sống chính trị với tư cách cá nhân như các công dân khác. Nhân viên quân sự
  có thể tham gia bỏ phiếu bầu cử. Tuy nhiên, tất cả nhân viên quân sự phải ra
  khỏi ngành hoặc nghỉ hưu mới có thể tham gia chính trị. Nghĩa vụ quân sự phải
  tách biệt với chính trị. Quân đội là đầy tớ trung lập của nhà nước và là
  người bảo vệ xã hội.  
 | 
  | 
 | 
  | 
U.S. military cadets
  throw their hats in the air upon graduation. A professional military needs to
  be as well educated as its civilian overlords. (© Mark Wilson/ Getty) | 
Các học viên sỹ quan
  quân đội Mỹ tung mũ lên trời trong ngày tốt nghiệp. Một chuyên gia quân sự
  cần được đào tạo tốt như những chủ nhân dân sự của họ vậy (© Mark Wilson/
  Getty) | 
  | 
 | 
 | 
  | 
THE CULTURE OF
  DEMOCRACY 
 | 
NỀN VĂN HÓA DÂN CHỦ | 
  | 
 
 | 
  | 
An educated
  citizenry is, potentially, a free citizenry. (© Ted Spiegel/CORBIS) 
 | 
Công dân có giáo dục
  là công dân tự do (© Ted Spiegel/CORBIS)  
 | 
  | 
Human beings possess a variety of sometimes contradictory
  desires. People want safety, yet relish adventure; they aspire to individual
  freedom, yet demand social equality. Democracy is no different, and it is
  important to recognize that many of these tensions, even paradoxes, are
  present in every democratic society. 
 | 
Đôi khi con người có những mong muốn mâu thuẫn nhau. Họ
  muốn an toàn nhưng lại thích thú mạo hiểm; họ muốn có tự do cá nhân, nhưng
  cũng đòi bình đẳng xã hội. Nền dân chủ cũng vậy. Nhưng điều quan trọng là
  phải nhận thức được rằng nhiều mâu thuẫn này, thậm chí cả nghịch lý, đều hiển
  hiện ở mọi xã hội dân chủ.   
 | 
  | 
Conflict and
  Consensus 
 
According to scholar and writer Larry Diamond, a central
  paradox exists between conflict and consensus. Democracy is in many ways
  nothing more than a set of rules for managing conflict. At the same time,
  this conflict must be managed within certain limits and result in
  compromises, consensus, or other agreements that all sides accept as
  legitimate. An overemphasis on one side of the equation can threaten the
  entire undertaking. If groups perceive democracy as nothing more than a forum
  in which they can press their demands, the society can shatter from within.
  If the government exerts excessive pressure to achieve consensus, stifling
  the voices of the people, the society can be crushed from above. 
 | 
Xung đột và đồng
  thuận  
 
Theo Larry Diamond - học giả đồng thời là nhà văn - giữa
  xung đột và đồng thuận tồn tại một nghịch lý cơ bản. Ở nhiều phương diện, dân
  chủ chỉ là một tập hợp những quy định quản lý xung đột. Đồng thời, mâu thuẫn
  này phải được quản lý trong những giới hạn nhất định và dẫn đến sự thỏa hiệp,
  đồng thuận hay những hình thức nhất trí khác được tất cả các bên chấp nhận là
  hợp pháp. Bất cứ sự thiên vị nào đều có thể đe dọa sự cân bằng. Nếu như các
  nhóm coi dân chủ chỉ là một diễn đàn để họ bày tỏ nhu cầu thì xã hội có thể
  đổ vỡ từ bên trong. Nếu chính phủ gây sức ép lớn nhằm đạt được sự đồng thuận,
  bất chấp ý kiến của nhân dân thì xã hội có thể bị đổ vỡ từ bên trên.  
Không có giải pháp đơn giản nào để cân bằng xung đột và
  đồng thuận.  
 | 
  | 
There is no easy solution to the conflict-consensus
  equation. Democracy is not a machine that runs by itself once the proper
  principles are inserted. A democratic society needs the commitment of
  citizens who accept the inevitability of intellectual and political conflict
  as well as the necessity for tolerance. From this perspective, it is
  important to recognize that many conflicts in a democratic society are not
  between clear-cut "right" and "wrong" but between
  differing interpretations of democratic rights and social priorities. 
 | 
Dân chủ không phải là một cỗ máy có thể tự vận hành được
  khi những các nguyên tắc hợp lý được đưa vào. Một xã hội dân chủ cần phải có
  sự cam kết của người dân, theo đó chấp nhận xung đột chính trị và tri thức là
  điều tất yếu và điều cần thiết là phải có sự khoan dung. Từ góc độ này, chúng
  ta phải nhận thức được rằng nhiều xung đột trong xã hội dân chủ không phải là
  sự xung đột giữa “đúng” hay “sai”, mà là xung đột về cách diễn giải thế nào
  là quyền dân chủ và ưu tiên xã hội.   
 | 
  | 
Education and
  Democracy 
 
Education is a vital component of any society, but
  especially of a democracy. As Thomas Jefferson wrote: "If a nation
  expects to be ignorant and free, in a state of civilization, it expects what
  never was and never shall be." 
 | 
Giáo dục và dân
  chủ   
 
Giáo dục là một phần thiết yếu của bất cứ xã hội nào, đặc
  biệt quan trọng đối với một nền dân chủ. Thomas Jeferson viết: “Nếu một quốc
  gia muốn được ngu dốt và tự do trong một nền văn minh hóa có nghĩa là họ mong
  muốn những gì chưa bao giờ xảy ra và sẽ không bao giờ xảy ra”.  
 | 
  | 
There is a direct connection between education and
  democratic values: in democratic societies, educational content and practice
  support habits of democratic governance. This educational transmission
  process is vital in a democracy because effective democracies are dynamic,
  evolving forms of government that demand independent thinking by the
  citizenry. The opportunity for positive social and political change rests in
  citizen's hands. Governments should not view the education system as a means
  to indoctrinate students, but devote resources to education just as they strive
  to defend other basic needs of citizens. 
 | 
Có sự gắn kết trực tiếp giữa giáo dục và các giá trị dân
  chủ. Trong các xã hội dân chủ, nội dung và thực tiễn giáo dục hỗ trợ cho
  những thực tiễn trong quản lý dân chủ. Quá trình truyền bá giáo dục này cực
  kỳ quan trọng ở một nền dân chủ bởi vì các nền dân chủ  
hiệu quả đều năng động, xây dựng những mô hình quản lý yêu
  cầu người dân phải tư duy một cách độc lập. Cơ hội tạo ra những thay đổi tích
  cực về chính trị - xã hội nằm trong tay của người dân. Chính phủ không được
  coi hệ thống giáo dục là phương tiện truyền bá cho học sinh mà cần dành nguồn
  lực cho giáo dục giống như nỗ lực đảm bảo những nhu cầu cơ bản khác của người
  dân.  
 | 
  | 
In contrast to authoritarian societies that seek to
  inculcate an attitude of passive acceptance, the object of democratic
  education is to produce citizens who are independent, questioning, yet deeply
  familiar with the precepts and practices of democracy. 
 | 
Đối lập với các xã hội chuyên chế tìm cách áp đặt thái độ
  tiếp thu bị động, mục tiêu của nền giáo dục dân chủ là đào tạo ra những công
  dân độc lập, biết đặt vấn đề và thực sự quen với những quan niệm và thực tiễn
  dân chủ.  
 | 
  | 
Chester E. Finn Jr., a senior fellow at the Hoover
  Institution on education policy, has said: "People may be born with an
  appetite for personal freedom, but they are not born with knowledge about the
  social and political arrangements that make freedom possible over time for
  themselves and their children. ...Such things must be acquired. They must be
  learned." Learning about democracy begins in school; it continues
  throughout a life of civic involvement, and curiosity about the many kinds of
  information accessible in a free society. 
 | 
Chester.E. Finn Jr., nghiên cứu viên cao cấp của Viện
  Chính sách Giáo dục Hoover nói: “mọi người sinh ra vốn đã có ham muốn tự do
  cá nhân, nhưng lại không biết về những dàn xếp chính trị và xã hội giúp mang
  lại tự do lâu dài cho bản thân và con cái họ…Cần phải có những dàn xếp đó. Họ
  cần phải biết về chúng”. Tìm hiểu về dân chủ bắt đầu từ trường học và tiếp
  tục khi chúng ta tham gia vào đời sống công dân, đồng thời xuất phát từ sự tò
  mò muốn biết những loại thông tin có thể tiếp cận được trong một xã hội tự
  do.  
 
 | 
  | 
 | 
  | 
Freedom permits
  people to live a peaceful, private life. (© Rob Crandell/The Image Works) | 
Tự do cho phép mọi
  người sống một cuộc sống riêng tư yên bình. (© Rob Crandell / Các tác phẩm
  ảnh) 
 | 
  | 
Society and
  Democracy 
 
Democratic constitutionalism is ultimately the foundation
  by which a society, through the clash and compromise of ideas, institutions,
  and individuals, reaches, however imperfectly, for truth. Democracy is
  pragmatic. Ideas and solutions to problems are not tested against a rigid
  ideology but tried in the real world where they can be argued over and
  changed, accepted, or discarded. 
Scholar Diane Ravitch observes: "Coalition-building
  is the essence of democratic action. It teaches interest groups to negotiate
  with others, to compromise, and to work within the constitutional system. By
  working to establish coalition, groups with differences learn how to argue
  peaceably, how to pursue their goals in a democratic manner, and ultimately
  how to live in a world of diversity." 
 | 
Xã hội và dân chủ  
 
Chủ nghĩa hợp hiến dân chủ về cơ bản là nền tảng theo đó
  các xã hội đạt đến sự thật - dù không hoàn thiện - thông qua xung đột và thỏa
  hiệp các ý tưởng, các thể chế và cá nhân. Dân chủ là thực dụng. Ý tưởng và
  giải pháp cho các vấn đề không được kiểm nghiệm trên nền tảng một hệ tư tưởng
  cứng nhắc mà được kiểm nghiệm trong một thế giới thực, ở đó người ta tranh
  luận, trao đổi, chấp nhận hay loại bỏ chúng. 
   
Như học giả Diane Ravitch nhận xét: “xây dựng liên minh là
  bản chất của hành động dân chủ. Xây dựng liên minh là chỉ cách cho các nhóm
  lợi ích thương lượng với nhau, thỏa hiệp và vận hành trong hệ thống hiến
  pháp. Bằng việc thiết lập liên minh, các nhóm có quan điểm khác nhau tìm hiểu
  cách tranh luận một cách hòa bình, theo đuổi mục tiêu của họ một cách dân chủ
  và cuối cùng để tồn tại trong một thế giới đa dạng”.  
 | 
  | 
Self-government cannot always protect against mistakes,
  end ethnic strife, guarantee economic prosperity, or ensure happiness. It
  does, however, allow for public debate to identify and fix mistakes, permit
  groups to meet and resolve differences, offer opportunities for economic
  growth, and provide for social advancement and individual expression. 
 | 
Chính phủ tự quản không phải lúc nào cũng tránh được sai
  lầm, chấm dứt được xung đột dân tộc, đảm bảo phát triển kinh tế hoặc giữ vững
  hạnh phúc. Tuy nhiên, nó cho phép tranh luận công khai để xác định và sửa
  chữa những sai lầm; cho phép các nhóm gặp gỡ và giải quyết những khác biệt;
  mang đến cơ hội phát triển kinh tế và giúp nâng cao tiến bộ xã hội và sự bày
  tỏ của cá nhân.  
 | 
  | 
The late Josef Brodsky, Russian-born poet and Nobel Prize
  winner, wrote, "A free man, when he fails, blames nobody." It is
  true as well for the citizens of democracy who, finally, must take
  responsibility for the fate of the society in which they themselves have
  chosen to live. 
 | 
Josef Brodsky, cố thi sĩ người Nga và là người đoạt giải
  Nobel viết: “Một người tự do khi thất bại anh ta sẽ không đổ lỗi cho ai”.
  Điều này hoàn toàn đúng đối với công dân ở các nền dân chủ. Họ phải chịu
  trách nhiệm về vận mệnh của xã hội nơi họ sinh sống.  
 | 
  | 
Democracy itself guarantees nothing. It offers instead the
  opportunity to succeed as well as the risk of failure. In Thomas Jefferson's
  ringing but shrewd phrase, the promise of democracy is "life, liberty,
  and the pursuit of happiness." 
 | 
Bản thân dân chủ không đảm bảo điều gì. Thay vào đó, nó
  đưa đến những cơ hội thành công và cả nguy cơ thất bại. Trong lời khẳng định
  mang tính cảnh báo nhưng đầy triết lý của Thomas Jeferson, dân chủ hứa hẹn
  “cuộc sống, sự tự do và mưu cầu hạnh phúc”.  
 | 
  | 
Democracy is then both a promise and a challenge. It is a
  promise that free human beings, working together, can govern themselves in a
  manner that will serve their aspirations for personal freedom, economic
  opportunity, and social justice. It is a challenge because the success of the
  democratic enterprise rests upon the shoulders of its citizens and no one
  else. 
 | 
Dân chủ khi đó vừa là sự hứa hẹn và là một thách thức. Dân
  chủ hứa hẹn loài người tự do, hợp tác với nhau, tự quản lý theo cách hướng
  tới thực hiện những khát vọng về tự do cá nhân, cơ hội kinh tế và công bằng
  xã hội. Dân chủ là thách thức bởi vì sự thành công của nền dân chủ phụ thuộc
  vào chính các công dân chứ không phải ai khác.  
 | 
  | 
 
 | 
 | 
| 
 
 | 
 | 
 
No comments:
Post a Comment
your comment - ý kiến của bạn