MENU

BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE

--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------

TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN

Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)

- HOME - VỀ TRANG ĐẦU

CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT

150 ECG - 150 ĐTĐ - HAMPTON - 4th ED.

VISUAL DIAGNOSIS IN THE NEWBORN

Thursday, August 31, 2017

THẬP NIÊN THỤ MỘC, BÁCH NIÊN THỤ NHÂN 十年树木,百年树人




十年树木,百年树人
THẬP NIÊN THỤ MỘC, BÁCH NIÊN THỤ NHÂN

FOR TEN YEARS’ PLAN, PLANT TREES, FOR A CENTURY’S PLAN, PLANT MEN


MƯỜI NĂM TRỒNG CÂY, TRĂM NĂM TRỒNG NGƯỜI

一年之, 莫如树谷;
十年之, 莫如树木;
终身之计, 莫如树人.

 树一获者, 谷也;
树十获者, 木也;
树百获者, 人也.

我苟种之, 如神用之,
举事如神, 唯王之.
管仲
Nhất niên chi kế, mạc như thụ cốc;
thập niên chi kế, mạc như thụ mộc;
chung thân chi kế, mạc như thụ nhân.

Nhất thụ nhất hoạch giả, cốc dã;
nhất thụ thập hoạch giả, mộc dã;
nhất thụ bách hoạch giả, nhân dã.

Ngã cẩu chủng chi, như thần dụng chi,
cử sự như thần, duy vương chi môn.


For a year's plan, nothing matches planting grains.
For ten years' plan, nothing matches planting trees.
For a lifelong plan, nothing matches 'planting' men.

What one gets out of a year's planting are grains.
What returns 10 times the planting are trees.
What returns 100 times the 'planting' are men.

If I truly plant a seed [of teaching to my pupils], I will be able to use them like spirits.
If ruling a country is done in such a fashion, that truly is the way of being the king.

Kế cho một năm thì không gì bằng trồng lúa;
kế cho mười năm thì không gì bằng trồng cây;
kế cho suốt đời thì không gì bằng trồng người.

Trồng một mà lợi ích một đó là lúa;
trồng một mà lợi ích mười, đó là cây;
trồng một mà lợi ích một trăm đó là con người.

Nếu chúng ta chú trọng trồng người,
thì hiệu dụng như thần,
làm việc mà thu được hiệu quả thần kì
thì chỉ có con đường của bậc vương giả mới có thể làm được.


Quản Trọng

Guang Zhong

Quản Trọng (723/716 TCN – 645 TCN)

Monday, August 21, 2017

TIME'S PACES NHỊP BƯỚC THỜI GIAN


TIME'S PACES

NHỊP BƯỚC THỜI GIAN
Twell's Original Version

Bản gốc của Twell (1823 - 1900)

When as a child I laughed and wept,
Time crept.
When as a youth I waxed more bold,
Time strolled.
When I became a full grown man,
Time RAN.
When older still I daily grew,
Time FLEW.
Soon I shall find, in passing on,
Time gone.
O Christ! Wilt Thou have saved me then?

Amen.

Khi còn nhỏ, tôi cười và khóc,
Thời gian bò qua.
Khi tuổi thanh xuân, tôi hóa bạo dạn hơn,
Thời gian đi qua.
Khi tôi làm một người trưởng thành,
Thời gian CHẠY QUA.
Khi tôi về già, tuổi ngày càng cao,
Thời gian BAY QUA.
Chốc đà, khi bước tiếp, mới thấy
Thời gian đã trôi qua hết.
Chúa ơi! Có cứu con chăng?

Amen.
Pentreath's Amended Version

Bản sửa đổi của Pentreath (1902 - 1985)

When I was a babe and wept and slept,
Time crept;
When I was a boy and laughed and talked,
Time walked.
Then when the years saw me a man,
Time ran.
But as I older grew,
Time flew.
Soon, as I journey on,
I'll find time gone.
May Christ have saved my soul, by then,

Amen.

Khi còn là đứa trẻ, tôi khóc và ngủ,
Thời gian bò qua;
Khi là một cậu bé, tôi cười và nói chuyện,
Thời gian bước qua.
Rồi, tháng năm thấy tôi trưởng thành,
Thời gian chạy qua.
Nhưng khi tôi lớn tuổi,
Thời gian bay qua.
Chẳng mấy chốc, khi tôi đi tiếp,
Tôi sẽ tìm thấy thời gian trôi qua hết rồi.
Cầu Chúa cứu rỗi linh hồn tôi, lúc đó,

Amen.


Saturday, August 19, 2017

BÍ ẨN CỦA THỜI GIAN


THE MYSTERY OF TIME

BÍ ẨN CỦA THỜI GIAN

Time is One of the Great Mysteries of Our Universe
Time on Earth is set by the Sun's position in the sky.

Thời gian là một trong những bí ẩn lớn của vũ trụ. Thời gian trên Trái đất sẽ được tính theo vị trí của Mặt trời trên bầu trời.

The divisions of time we use today were developed in ancient Babylonia four thousand years ago. Babylonian astronomers believed the sun moved around the Earth every three hundred sixty-five days.
Cách chia thời gian mà chúng ta dùng ngày nay được phát triển ở xứ Babylon cổ đại cách đây 4 ngàn năm. Những nhà thiên văn học Babylon  tin mặt trời quay xung quanh trái đất cứ ba trăm sáu mươi lăm ngày  một lần.

They divided the trip into twelve equal parts, or months. Each month was thirty days. Then, they divided each day into twenty-four equal parts, or hours. They divided each hour into sixty minutes, and each minute into sixty seconds.

Họ chia chuyến đi này thành mười hai phần bằng nhau, hay còn gọi là tháng. Mỗi tháng là ba mươi ngày. Sau đó, họ chia mỗi ngày thành 24 phần bằng nhau, hay còn gọi là giờ. Họ chia mỗi giờ thành sáu mươi phút, và mỗi phút thành 60 giây.

Thursday, August 17, 2017

ÔNG ĐỒ 老 秀 才 Lão tú tài





ÔNG ĐỒ

Lão tú tài

Vũ Đình Liên



Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua.


Niên niên đào hoa khai
Hựu kiến lão tú tài
Lộ biên trình mặc chỉ
Nghinh quần nhân vãng lai.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay.

!

Đa khách mãi tha tự
Vô biên thán hảo tai!
Phi long dữ vũ phụng
Nhất bút trung thượng đài.

Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mc đng trong nghiên sầu.


Ái giả tòng niên thiểu
Hà phương tự an bài
Hồng chỉ giảm quang sắc
Hàn mặc nghiễn trung ai.

Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay.


Lão nhân thượng thử địa
Hành nhân bất tri thuỳ?
Lạc diệp hoàng hồng chỉ
Thiên không khinh vũ phi.

Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?

滿
?
Kim niên đào mãn khai
Một kiến lão tú tài
Thiên cổ nhân hà tại
Hồn hề bất quy lai?

http://www.thivien.net/V%C5%A9-%C4%90%C3%ACnh-Li%C3%AAn/%C3%94ng-%C4%91%E1%BB%93/poem-a7YEflJr1_rcFKC9dgECgQ

Tuesday, August 15, 2017

THE BROKEN WINGS UYÊN ƯƠNG GÃY CÁNH




THE BROKEN WINGS

UYÊN ƯƠNG GÃY CÁNH
by Khalil Gibran

Khalil Gibran
Translated from Arabic by Anthony R. Ferris
Dịch từ bản tiếng Anh: Nguyễn Ngọc Minh



TO THE ONE who stares at the sun with glazed eyes and grasps the fire with untrembling fingers and hears the spiritual time of Eternity behind the clamorous shrieking of the blind.
To M.E.H. I dedicate this book.
Gibran.
Tặng người nhìn thẳng vào mặt trời với cặp mắt sáng ngời, nắm giữ ngọn lửa bằng những ngón tay không hề run rẩy, và nghe ra giọng điệu thiêng liêng của Vô Cùng đằng sau tiếng thét chói chang của người mù.
Xin tặng cuốn sách này cho M.E.H.
Gibran


FOREWORD

LỜI MỞ ĐẦU
I was eighteen years of age when love opened my eyes with its magic rays and touched my spirit for the first time with its fiery fingers, and Selma Karamy was the first woman who awakened my spirit with her beauty and led me into the garden of high affection, where days pass like dreams and nights like weddings.

Vào năm tôi mười tám tuổi, tình yêu đã mở mắt cho tôi bằng những tia sáng huyền ảo, ve vuốt linh hồn tôi lần đầu bằng những ngón tay cháy bỏng. Selma Karamy là người nữ đầu tiên mà nhan sắc đã khiến linh hồn tôi bừng tỉnh và dắt tôi vào khu vườn tình ái tuyệt diệu nơi mỗi ngày trôi qua như giấc mơ, và mỗi đêm như tân hôn.

Selma Karamy was the one who taught me to worship beauty by the example of her own beauty and revealed to me the secret of love by her affection; she was the one who first sang to me the poetry of real life.

Selma Karamy là người đã dạy tôi biết tôn thờ cái đẹp bằng chính sắc đẹp của nàng, và đã tiết lộ cho tôi bí ẩn của tình yêu bằng chính tình yêu của nàng. Nàng là người đầu tiên đã ngân lên cho tôi nghe những bài thơ của đời sống đích thực.

Every young man remembers his first love and tries to recapture that strange hour, the memory of which changes his deepest feeling and makes him so happy in spite of all the bitterness of its mystery.

Người thanh niên nào cũng giữ trong ký ức mối tình đầu, cố gắng níu kéo lại cái giờ khắc kỳ diệu đó, cái kỷ niệm đã làm thay đổi phần sâu thẳm nhất của tâm hồn và giúp họ hạnh phúc bất chấp những nỗi đắng cay mà bí ẩn tình yêu mang lại.

Thursday, August 10, 2017

Let these be your desires Cứ ham muốn những điều này



Let these be your desires

Cứ ham muốn những điều này
Khalil Gibran
Khalil Gibran


Love has no other desire but to fulfill itself
Tình yêu chẳng ham muốn gì ngoài được hết mình yêu.
But if your love and must needs have desires,
Nhưng nếu trong tình yêu phải cần ham muốn,
Let these be your desires:
Thì cứ ham cứ muốn những điều này:
To melt and be like a running brook
That sings its melody to the night.
Hãy tan ra như suối kia tuôn chảy
Mãi ngân nga giai điệu vào đêm.
To know the pain of too much tenderness.
Hãy biết khổ đau bởi quá nhiều dịu ngọt.
To be wounded by your own understanding of love;
And to bleed willingly and joyfully.
Hãy bi thương bởi hiểu thấu tình yêu
Rồi nhỏ máu hân hoan và tự nguyện.
To wake at dawn with a winged heart
And give thanks for another day of loving;
Hãy thức giấc lúc bình minh với trái tim chắp cánh
Và cảm ơn đời thêm ngày nữa yêu thương.
To rest at the noon hour and meditate love's ecstasy;
Hãy nghỉ ngơi lúc ban trưa, ngẫm suy phút say sưa tình ái;
To return home at eventide with gratitude;
Chiều trở lại nhà, lòng thấy biết ơn ai
And then to sleep with a prayer
Ru giấc ngủ với lời cầu nguyện
For the beloved in your heart
Cho người thương giấu kín trong lòng
And a song of praise upon your lips.
khúc ngợi ca khẽ mấp máy môi hồng.




Màu Tím Hoa Sim Berryflower Violet



Màu Tím Hoa Sim

Berryflower Violet

Hữu Loan


Nàng có ba người anh đi bộ đội
Những em nàng
Có em chưa biết nói
Khi tóc nàng đang xanh.

She had three brothers in the army
The younger ones
some weren’t yet talking
When her hair was still soft

Tôi người vệ quốc quân
xa gia đình
Yêu nàng như tình yêu em gái.
Ngày hợp hôn
Nàng không đòi may áo mới
Tôi mặc đồ quân nhân
đôi giày đinh bết bùn
Đất hành quân
Nàng cười xinh xinh
bên anh chồng độc đáo.

I was a soldier
away from home
Loving her as a little sister
The wedding day
she didn’t ask for a new dress
I wore army uniform
The hobnail boots
Battlemud-smeared
Lovely she smiled
beside the odd husband

Tôi ở đơn vị về
Cưới nhau xong là đi.
Từ chiến khu xa
Nhớ về ái ngại
Lấy chồng thời chiến chinh
Mấy người đi trở lại
Lỡ khi mình không về
thì thương
người vợ chờ
bé bỏng chiều quê…

I came back from the front
Wedding done, I left.
From the far war zone
I thought of her, uneasy
Marrying in war time
Who leaves and would return?
If I don’t come back
how pitied would it be
for the little wife waiting
in the country evenings…
Nhưng không chết
Người trai khói lửa
Mà chết
Người gái nhỏ hậu phương.
Tôi về
không gặp nàng
Má tôi ngồi bên mộ con đầy bóng tối
Chiếc bình hoa ngày cưới
thành bình hương
tàn lạnh vây quanh

Yet the boy in the firing lines didn’t die
but died
the little girl behind
I came back
seeing her not
My mother sat by her tomb in darkness
The wedding day’s flowerpot
had become an incense vessel
besieged in expired coldness
Tóc nàng xanh xanh
ngắn chưa đầy búi
Em ơi giây phút cuối
không được nghe nhau nói
không được nhìn nhau một lần.

Her hair was soft
too short to pin up
O my beloved, the last minute
we couldn’t hear each other
we couldn’t see each other even once

Ngày xưa nàng yêu hoa sim tím
áo nàng màu tím hoa sim
Ngày xưa
một mình
đèn khuya
bóng nhỏ
Nàng vá cho chồng tấm áo
ngày xưa…

Those days she loved violet berryflowers
Her dress was berryflower violet
Those days
night lamp
small shadow
She mended for her husband the shirt
those days…

Một chiều rừng mưa
Ba người anh trên chiến trường Đông Bắc
Biết tin em gái mất
trước tin em lấy chồng;
Gió sớm thu về rờn rợn nước sông
Đứa em nhỏ lớn lên
ngỡ ngàng nhìn ảnh chị
Khi gió sớm thu về cỏ vàng chân mộ chí.

An afternoon
rain over the forest
the three brothers in the northeastern front
received words of the sister’s death
before the wedding news
An early autumn wind
made the river waters creep
The little brother grew up
lost
looking at the sister’s picture
When came the early autumn wind
the grass withered by the tombstone

Chiều hành quân
Qua những đồi sim
những đồi sim dài trong chiều không hết
Màu tím hoa sim
tím chiều hoang biền biệt
Nhìn áo rách vai
Tôi hát
trong màu hoa
“Áo anh sứt chỉ đường tà
Vợ anh mất sớm, mẹ già chưa khâu…

In the afternoons
my platoon passes through berry hills
berryflower hills infinitely long in the afternoons
Berryflower violet
endlessly purples the desolate afternoons
Looking at the torn shirt shoulder
I sing
in the flower’s color
“My shirt is torn by the seam
My wife died
My mother has not yet mended it.”


Translated by Tran Dinh Hoanh
(June 13, 1998, March 2, 2000; March 18, 2010)