MENU

BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE

--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------

TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN

Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)

- HOME - VỀ TRANG ĐẦU

CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT

150 ECG - 150 ĐTĐ - HAMPTON - 4th ED.

VISUAL DIAGNOSIS IN THE NEWBORN

Friday, July 22, 2011

President Clinton's remarks at Vietnam National University in Hanoi Tổng thống Clinton phát biểu tại Đại học Quốc gia Việt Nam - Hà Nội

 



President Clinton's remarks at Vietnam National University in Hanoi
Tổng thống Clinton phát biểu tại Đại học Quốc gia Việt Nam - Nội
Full text
Toàn văn
Thank you very much, and good afternoon.
I can think of no more fitting place to begin my visit at this hopeful moment in our common history than here at Hanoi National University. I was given a Vietnamese phrase; I am going to try to say it. If I mess it up, feel free to laugh at me. Xin chao cac ban.
Xin cảm ơn các bạn và xin chào các bạn.
Để bắt đầu chuyến viếng thăm của tôi vào thời điểm tràn đầy hy vọng nầy trong lịch sử chung của chúng ta, tôi không tìm ra được một địa điểm nào thích hợp hơn nơi này, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi có học được một câu tiếng Việt và sẽ xin ráng nói ra đây. Và nếu tôi có nói nhầm xin các bạn cứ tự do cười tôi: "Xin chào các bạn".
So much of the promise of this youthful nation is embodied with you. I learned that you have exchanges here with students from nearly 100 universities, from Canada to France to Korea - and that you are now hosting more than a dozen full-time students from your partner school in the United States, the University of California.
Có biết bao nhiêu hứa hẹn của đất nước trẻ trung nầy hiện thân nơi các bạn. Tôi được biết rằng đại học Hà Nội đã trao đổi sinh viên với gần 100 đại học khác, từ Canada đến Pháp đến Hàn Quốc, và hiện nay đang đón tiếp mười mấy sinh viên học toàn khóa từ trường đại học đối tác ở Hoa Kỳ, đại học California, UC.
I salute your vigorous efforts to engage the world. Of course, like students everywhere, I know you have things to think about other than your studies. For example, in September, you had to study for your classes and watch the Olympic accomplishments of Tran Hieu Ngan in Sydney. And this week you have to study and cheer Le Huynh Duc and Nguyen Hong Son in Bangkok at the football matches.
Tôi chào mừng nỗ lực mạnh mẽ tham gia vào thế giới của các bạn. Dĩ nhiên, như sinh viên mọi nơi, tôi biết rằng ngoài chuyện học, các bạn còn nghĩ về nhiều chuyện khác nữa. Ví dụ như vào tháng Chín vừa qua, các bạn vừa học bài vừa xem Trần Hiếu Ngân tranh giải Thế Vận ở Sydney. Và tuần nầy, các bạn lại cũng vừa học vừa reo hò cổ võ cho Lê Huỳnh Đức và Nguyễn Hồng Sơn trong giải bóng đá tại Bangkok.
I am honored to be the first American president to see Hanoi, and to visit this university. But I do so conscious that the histories of our two nations are deeply intertwined in ways that are both a source of pain for generations that came before, and a source of promise for generations yet to come.
Tôi rất hân hạnh làm Tổng thống Mỹ đầu tiên đến Hà Nội và viếng thăm Đại học này. Nhưng tôi cũng ý thức được rằng lịch sử của hai quốc gia chúng ta đã đan bện vào nhau trong những cách thức vừa là nguồn gốc nỗi đau cho thế hệ đã qua, vừa là một cội nguồn hứa hẹn cho thế hệ sắp tới.
Hello, everybody.
Two centuries ago, during the early days of the United States, we reached across the seas for partners in trade and one of the first nations we encountered was Vietnam. In fact, one of our founding fathers, Thomas Jefferson, tried to obtain rice seed from Vietnam to grow on his farm in Virginia 200 years ago. By the time World War II arrived, the United States had become a significant consumer of exports from Vietnam. In 1945, at the moment of your country's birth, the words of Thomas Jefferson were chosen to be echoed in your own Declaration of Independence: “All men are created equal. The creator has given us certain inviolable rights - the right to life, the right to be free, the right to achieve happiness.''
Thưa tất cả các bạn,
Hai thế kỷ trước đây, trong thời kỳ lập quốc của Hoa Kỳ, chúng tôi đã vượt đại dương tìm đối tác thương mại, và một trong những quốc gia đầu tiên mà chúng tôi gặp được là Việt Nam. Đặc biệt là một trong những người sáng lập đất nước chúng tôi, ông Thomas Jefferson, đã thử tìm lúa giống của Việt Nam để mang về trồng tại trang trại của ông ở Virginia từ 200 năm trước. Khi đệ nhị Thế chiến xảy ra, Mỹ là một trong những nước tiêu thụ đáng kể những hàng hóa xuất cảng của Việt Nam. Đến năm 1945, khi quốc gia của các bạn ra đời, lời của Thomas Jefferson đã được chọn để vang lên trong Bản Tuyên Ngôn Độc Lập của các bạn: "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Of course, all of this common history, 200 years of it, has been obscured in the last few decades by the conflict we call the Vietnam War and you call the American War. You may know that in Washington, D.C., on our National Mall, there is a stark black granite wall engraved with the name of every single American who died in Vietnam. At this solemn memorial, some American veterans also refer to the "other side of the wall'', the staggering sacrifice of the Vietnamese people on both sides of that conflict - more than 3 million brave soldiers and civilians.
Toàn bộ lịch sử chung đó, suốt cả 200 năm, dĩ nhiên đã bị che mờ trong vài mươi năm qua do cuộc chiến mà chúng tôi gọi là Chiến tranh Việt Nam, còn các bạn thì gọi là Chiến tranh Chống Mỹ. Chắc các bạn cũng biết rằng tại thủ đô Washington, dọc theo National Mall, chúng tôi có xây một bức tường bằng đá màu đen ảm đạm khắc tên của từng người Mỹ một đã chết tại Việt Nam. Tại đài tưởng niệm trang trọng nầy, một số cựu chiến binh Mỹ đã gọi những hy sinh đáng kinh ngạc của nhân dân Việt Nam ở cả hai phía của cuộc chiến gồm hơn ba triệu quân nhân và thường dân là "Mặt bên kia của Bức tường".
This shared suffering has given our countries a relationship unlike any other. Because of the conflict, America is now home to 1 million Americans of Vietnamese ancestry. Because of the conflict, 3 million American veterans served in Vietnam, as did many journalists, embassy personnel, aid workers and others who are forever connected to your country.
Nỗi đau khổ mà chúng ta chia xẻ đã khiến cho mối quan hệ giữa hai nước không giống ai. Hệ quả của cuộc chiến là một triệu người Mỹ có tổ tiên Việt Nam đã chọn nước Mỹ làm quê nhà. Hệ quả của cuộc chiến là 3 triệu cựu chiến binh Mỹ đã tham chiến tại Việt Nam, cũng như nhiều nhà báo, nhân viên Tòa Đại sứ, nhân viên yểm trợ và các người Mỹ khác sẽ mãi mãi có liên hệ với đất nước các bạn.
Almost 20 years ago now, a group of American servicemen took the first step to re-establish contacts between the United States and Vietnam. They traveled back to Vietnam for the first time since the war, and as they walked through the streets of Hanoi, they were approached by Vietnamese citizens who had heard of their visit: Are you the American soldiers, they asked? Not sure what to expect, our veterans answered, yes, we are. And to their immense relief, their hosts simply said, welcome to Vietnam.
Gần 20 năm trước đây, một nhóm cựu chiến binh Mỹ đã đi bước đầu tiên tái lập liên lạc giữa Mỹ và Việt Nam. Kể từ khi chiến tranh chấm dứt, đây là lần đầu tiên họ trở lại Việt Nam và khi họ đang dạo phố Hà Nội thì, một vài người Việt mà trước đó đã nghe tin nầy, đã hỏi họ: Các ông có phải là lính Mỹ không? Tuy không biết chuyện gì sẽ xảy ra, những cựu chiến binh của chúng tôi cũng đã trả lời "Vâng". Và lời đáp lại "Chào mừng các ông đến Việt Nam" đã khiến những cựu chiến binh nầy thấy nhẹ nhõm vô cùng.
More veterans followed, including distinguished American veterans and heroes who serve now in the United States Congress: Sen. John McCain, Sen. Bob Kerrey, Sen. Chuck Robb, and Sen. John Kerry from Massachusetts, who is here with me today, along with a number of representatives from our Congress, some of whom are veterans of the Vietnam conflict. When they came here, they were determined to honor those who fought without refighting the battles; to remember our history, but not to perpetuate it; to give young people like you in both our countries the chance to live in your tomorrows, not in our yesterdays. As Ambassador Pete Peterson has said so eloquently, "We cannot change the past. What we can change is the future.''
Sau đó, nhiều nhóm khác tiếp tục sang Việt Nam, kể cả những cựu chiến binh anh hùng Mỹ hiện đang phục vụ trong Quốc hội Hoa Kỳ như Thượng Nghị sĩ John McCain, Bob Kerry, Chuck Robb, và Thượng Nghị sĩ John Kerry của tiểu bang Massachusetts hiện đang có mặt với tôi hôm nay cùng với một số Dân biểu, mà vài người là cựu chiến binh trong cuộc chiến Việt Nam. Đến đây, họ nhất định vinh danh những người đã chiến đấu mà không cần phải mở lại trận đấu; suy nghiệm lịch sử mà không tái diễn lịch sử; và mang lại cơ hội cho những người trẻ tuổi như các bạn ở cả hai nước chúng ta được sống trong Tương lai của Các bạn chứ không phải trong Quá khứ của Chúng tôi. Đúng như Đại sứ Pete Peterson đã nói rất hay: "Chúng ta không thể thay đổi được quá khứ, nhưng điều chúng ta có thể thay đổi là Tương Lai".
Our new relationship gained strength as American veterans launched nonprofit organizations to work on behalf of the Vietnamese people, such as providing devices to people with war injuries to help them lead more normal lives. Vietnam's willingness to help us return the remains of our fallen servicemen to their families has been the biggest boost to improve ties. And there are many Americans here who have worked in that endeavor for many years now, including our secretary of veterans affairs, Hershel Gober.
Quan hệ mới của chúng ta đã được tăng cường thêm sức mạnh nhờ những cựu chiến binh Mỹ phát động các tổ chức vô vị lợi để phục vụ cho người dân Việt Nam, như cung cấp dụng cụ cho các nạn nhân tàn tật của chiến tranh để giúp họ trở lại cuộc sống bình thường. Quyết tâm của phía Việt Nam giúp chúng tôi mang hài cốt của chiến sĩ Mỹ tử trận về cho thân nhân của họ chính là sức bật lớn nhất đã cải thiện những quan hệ nầy. Và hôm nay tại đây, đã có những người Mỹ từ nhiều năm qua đóng góp cho nỗ lực đó kể cả ông Hershel Gober, Bộ trưởng Bộ Cựu chiến binh Sự vụ.
The desire to be reunited with a lost family member is something we all understand. It touches the hearts of Americans to know that every Sunday in Vietnam one of your most-watched television shows features families seeking viewers' help in finding loved ones they lost in the war so long ago now. And we are grateful for the Vietnamese villagers who have helped us to find our missing and, therefore, to give their families the peace of mind that comes with knowing what actually happened to their loved ones.
Mong muốn được đoàn tụ với người thân bị mất tích là điều mà chúng ta ai cũng hiểu rõ. Các bạn đã làm chúng tôi xúc động khi biết rằng một trong những chương trình truyền hình được theo dõi đông đảo nhất tại Việt Nam là chương trình giúp tìm thân nhân bị mất tích từ lâu vì chiến cuộc, được phát hình mỗi tuần vào sáng Chủ nhật. Và chúng tôi xin cảm ơn những nông dân Việt Nam đã giúp chúng tôi kiếm ra được hài cốt mà nhờ đó gia đình (của các liệt sĩ nầy) được an tâm vì biết chuyện gì đã xảy ra cho người thân của mình.
No two nations have ever before done the things we are doing together to find the missing from the Vietnam conflict. Teams of Americans and Vietnamese work together, sometimes in tight and dangerous places. The Vietnamese government has offered us access to files and government information to assist our search. And, in turn, we have been able to give Vietnam almost 400,000 pages of documents that could assist in your search. On this trip, I have brought with me another 350,000 pages of documents that I hope will help Vietnamese families find out what happened to their missing loved ones.
Chưa bao giờ có hai quốc gia nào đã làm những chuyện như chúng ta đang làm nhằm tìm kiếm những người đã mất tích vì cuộc chiến Việt Nam. Những đoàn công tác Mỹ và Việt đã làm việc chung với nhau, nhiều khi làm việc trong các địa điểm chật hẹp và nguy hiểm. Chính phủ Việt Nam đã cho chúng tôi được truy cập hồ sơ và thông tin của chính phủ để hỗ trợ những tìm kiếm của chúng tôi. Và để đáp lại, chúng tôi cũng đã trao cho phía Việt Nam gần 400.000 trang tài liệu giúp các bạn tìm kiếm. Nhân cuộc viếng thăm nầy, tôi có mang theo 350.000 trang tài liệu khác mà tôi hy vọng sẽ giúp những gia đình Việt Nam tìm biết được những gì đã xảy ra cho người thân đã mất của họ.
Today, I was honored to present these to your president, Tran Duc Luong. And I told him before the year is over, America will provide another million pages of documents. We will continue to offer our help and to ask for your help as we both honor our commitment to do whatever we can for as long as it takes to achieve the fullest possible accounting of our loved ones.
Hôm nay, tôi vinh dự được trao tặng những tài liệu đó cho Chủ tịch Trần Đức Lương của quý bạn. Và tôi có nói với Chủ tịch rằng tới cuối năm nay, chúng tôi sẽ cung cấp thêm một triệu trang tài liệu khác nữa. Chúng tôi sẽ tiếp tục hỗ trợ và đồng thời cũng xin các bạn hỗ trợ chúng tôi, vì cả hai phía chúng ta đều trân trọng những cam kết sẽ làm những gì chúng ta có thể làm được, dù có lâu đến đâu, để hoàn thành việc kiểm kê những người thân đã mất của chúng ta.
Your cooperation in that mission over these last eight years has made it possible for America to support international lending to Vietnam, to resume trade between our countries, to establish formal diplomatic relations and, this year, to sign a pivotal trade agreement.
Sự hợp tác của các bạn cho công tác này trong tám năm vừa qua làm cho nước Mỹ đã có thể yểm trợ Việt Nam vay tín dụng quốc tế, tái lập mậu dịch giữa hai nước, thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức và, trong năm nay, ký kết Thỏa ước Thương mại mấu chốt.
Finally, America is coming to see Vietnam as your people have asked for years - as a country, not a war. A country with the highest literacy rate in Southeast Asia; a country whose young people just won three gold medals at the International Math Olympiad in Seoul; a country of gifted, hard-working entrepreneurs emerging from years of conflict and uncertainty to shape a bright future.
Cuối cùng, nước Mỹ đã có thể nhìn về Việt Nam như nhân dân Việt Nam đã từng đòi hỏi trong nhiều năm qua, đó là Việt Nam như một đất nước chứ không phải như một cuộc chiến. Một đất nước với tỉ lệ người biết đọc biết viết cao nhất Đông Nam Á, một đất nước mà tuổi trẻ vừa đoạt ba huy chương vàng tại cuộc Thi Toán tại Seoul, một đất nước mà những nhà kinh doanh cần cù và nhiều năng khiếu đã nổi trội lên từ những năm tháng chiến tranh và bất ổn để định hình một tương lai sáng lạng.
Today, the United States and Vietnam open a new chapter in our relationship, at a time when people all across the world trade more, travel more, know more about and talk more with each other than ever before. Even as people take pride in their national independence, we know we are becoming more and more interdependent. The movement of people, money and ideas across borders, frankly, breeds suspicion among many good people in every country. They are worried about globalization because of its unsettling and unpredictable consequences.
Hôm nay, Hoa Kỳ và Việt Nam đã mở một chương mới trong quan hệ hai nước, vào thời điểm mà nhân dân trên toàn thế giới buôn bán với nhau nhiều hơn, đi du lịch nhiều hơn, biết và nói chuyện với nhau nhiều hơn bao giờ hết. Ngay cả khi các dân tộc càng tự hào về Độc lập dân tộc thì chúng ta biết rằng chúng ta càng phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn. Sự lưu chuyển nhân lực, tiền của, và ý tưởng xuyên qua các biên giới, quả thật đã làm nảy sinh những mối nghi ngờ nơi nhiều người tốt trong bất kỳ quốc gia nào. Họ lo lắng hiện tượng Toàn cầu hóa vì những hậu quả bất ổn và không đoán trước được của nó.
Yet, globalization is not something we can hold off or turn off. It is the economic equivalent of a force of nature - like wind or water. We can harness wind to fill a sail. We can use water to generate energy. We can work hard to protect people and property from storms and floods. But there is no point in denying the existence of wind or water, or trying to make them go away. The same is true for globalization. We can work to maximize its benefits and minimize its risks, but we cannot ignore it - and it is not going away.
Tuy nhiên, Toàn cầu hóa không phải là cái gì ta có thể chống lại hay chặn lại được. Đó là hiện tượng kinh tế tương đương với các thế lực thiên nhiên - như gió và nước (Phong Thủy). Chúng ta có thể chế ngự gió để buồm được căng. Chúng ta có thể biến được nước để thành năng lượng. Chúng ta có thể chống chọi bão tố và lụt lội để bảo vệ mạng sống và của cải. Nhưng thật là vô ích nếu chúng ta từ chối không công nhận có gió và nước, hay gắng làm cho gió và nước biến mất. Điều nầy cũng đúng đối với Toàn Cầu hóa. Chúng ta có thể tìm cách dùng nó để tăng lợi và giảm hại nhưng không thể không biết đến nó. Và Toàn Cầu hóa sẽ không chịu biến mất đâu.
In the last decade, as the volume of world trade has doubled, investment flows from wealthy nations to developing ones have increased by six times, from $25 billion in 1990 to more than $150 billion in 1998. Nations that have opened their economies to the international trading system have grown at least twice as fast as nations with closed economies. Your next job may well depend on foreign trade and investment. Come to think of it, since I have to leave office in about eight weeks, my next job may depend on foreign trade and investment.
Trong thập niên vừa qua, trong khi mậu dịch toàn cầu tăng lên gấp đôi thì luồng đầu tư của các nước giàu đến các nước đang phát triển lại tăng đến sáu lần, từ 25 tỉ USD vào năm 1990 lên đến 125 tỉ USD vào năm 1998. Những quốc gia nào mở cửa nền kinh tế của họ cho hệ thống mậu dịch quốc tế thì tăng trưởng gấp hai lần các quốc gia có nền kinh tế đóng lại. Việc làm tương lai của quý bạn chắc sẽ tùy thuộc rất nhiều vào mậu dịch quốc tế và đầu tư. Tôi cũng vậy, chỉ khoảng tám tuần nữa thì hết nhiệm kỳ, việc làm sắp tới của tôi cũng phải tùy thuộc vào mậu dịch quốc tế và đầu tư thôi.
Over the last 15 years, Vietnam launched its policy of Doi Moi, joined APEC and ASEAN, normalized relations with the European Union and the United States, and disbanded collective farming, freeing farmers to grow what they want and earn the fruits of their own labor. The results were impressive proof of the power of your markets and the abilities of your people. You not only conquered malnutrition, you became the world's second -largest exporter of rice and achieved stronger overall economic growth.
Từ hơn 15 năm nay, Việt Nam đã tiến hành chính sách Đổi Mới, gia nhập APEC và ASEAN, bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Cộng đồng Ấu châu và với Hoa Kỳ, và giải tán Hợp tác xã Nông nghiệp cho nông dân được tự do trồng gì họ muốn và thu nhập những thành quả lao động của chính mình. Kết quả là bằng chứng gây rất nhiều ấn tượng về năng lực của Thị trường và khả năng của nhân dân nước các bạn. Không những các bạn đã chiến thắng nạn suy dinh dưỡng mà còn trở thành nước xuất cảng gạo nhiều thứ nhì trên thế giới; và đạt được một mức tăng trưởng kinh tế tổng quát mạnh hơn.
Of course, in recent years the rate of growth has slowed and foreign investment has declined here, showing that any attempt to remain isolated from the risks of a global economy also guarantees isolation from its rewards, as well.
Lẽ dĩ nhiên, trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng có chậm lại và đầu tư nước ngoài có giảm xuống tại Việt Nam, và điều đó chứng tỏ rằng mọi cố gắng cô lập với hiểm họa của một nền kinh tế toàn cầu thì cũng bị cô lập luôn với những tưởng thưởng của chính nền kinh tế đó.
General Secretary Le Kha Phieu said this summer, and I quote, "We have yet to achieve the level of development commensurate with the possibilities of our country. And there is only one way to further open up the economy.'' So this summer, in what I believe will be seen as a pivotal step toward your future prosperity, Vietnam joined the United States in signing a historic bilateral trade agreement, building a foundation for Vietnam's entry eventually into the World Trade Organization.
Tôi xin trích lời của Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu tuyên bố vào mùa Hè năm nay: "Chúng ta chưa đạt được mức phát triển tương xứng với khả năng của nước ta. Và chỉ có một cách duy nhất là mở rộng thêm nền kinh tế ". Vì vậy mà vào mùa Hè năm nay, Việt Nam đã làm điều mà tôi tin rằng sẽ được xem như một bước ngoặt quan trọng tiến đến sự phồn thịnh, là cùng với Mỹ ký Thỏa ước Thương mại song phương lịch sử, để xây dựng nền móng cho Việt Nam vào Tổ chức Mậu dịch Quốc tế (WTO).
Under the agreement, Vietnam will grant to its citizens, and over time to citizens of other countries, rights to import, export and distribute goods, giving the Vietnamese people expanding rights to determine their own economic destiny. Vietnam has agreed it will subject important decisions to the rule of law and the international trading system, increase the flow of information to its people, and accelerate the rise of a free economy and the private sector.
Theo thỏa ước đó, Việt Nam sẽ cho phép nhân dân mình, và trong tương lai cả nhân dân của các nước khác, quyền nhập cảng, xuất cảng và phân phối phẩm vật, cũng như nới rộng quyền cho người dân Việt Nam được quyết định vận mạng nền kinh tế của họ. Việt Nam đã đồng ý rằng những quyết định quan trọng sẽ tuân thủ theo luật lệ và sẽ quy chiếu theo hệ thống mậu dịch quốc tế, sẽ gia tăng lượng thông tin đến dân chúng Việt Nam, và sẽ tăng tốc tiến đến một nền kinh tế tự do và khu vực kinh tế tư nhân.
Of course, this will be good for Vietnam's foreign partners, like the United States. But it will be even better for Vietnam's own entrepreneurs, who are working hard to build businesses of their own. Under this agreement, Vietnam could be earning, according to the World Bank, another $1.5 billion each and every year from exports alone.
Dĩ nhiên điều nầy thì có lợi cho đối tác nước ngoài của Việt Nam. Nhưng có lợi hơn rất nhiều cho chính doanh gia Việt Nam nào cố gắng muốn tự mình xây dựng lấy doanh nghiệp của mình. Theo Ngân hàng Thế giới thì với thỏa ước nầy, chỉ riêng xuất cảng Việt Nam đã có thể tăng thêm 1.5 tỉ USD mỗi năm.
Both our nations were born with a Declaration of Independence. This trade agreement is a form of declaration of interdependence, a clear, unequivocal statement that prosperity in the 21st century depends upon a nation's economic engagement in the rest of the world.
Cả hai quốc gia chúng ta đều ra đời với một bản Tuyên ngôn Độc lập. Bản thỏa ước thương mại nầy được xem như là hình thức của một Bản Tuyên ngôn Liên lập, một khẳng định rõ ràng và không thể nhầm lẫn được rằng nền thịnh vượng của một quốc gia trong thế kỷ 21 tùy thuộc vào sự gia nhập kinh tế của quốc gia đó vào thế giới.
This new openness is a great opportunity for you. But it does not guarantee success. What else should be done? Vietnam is such a young country, with 60 percent of your population under the age of 30, and 1.4 million new people entering your work force every year. Your leaders realize that government and state-owned businesses cannot generate 1.4 million new jobs every year. They know that the industries driving the global economy today - computers, telecommunications, biotechnology - these are all based on knowledge. That is why economies all over the world grow faster when young people stay in school longer, when women have the same educational opportunities that men have, when young people like you have every opportunity to explore new ideas and then to turn those ideas into your own business opportunities.
Sự mở cửa mới mẻ nầy là một cơ hội lớn cho các bạn. Nhưng nó không bảo đảm rằng các bạn sẽ thành công. Chúng ta phải làm gì nữa? Việt Nam là một quốc gia trẻ trung, với 60% dân số dưới 30 tuổi, và 1.4 triệu người mới gia nhập thị trường lao động mỗi năm. Các vị lãnh đạo của quý bạn đã ý thức được rằng khu vực nhà nước và khu vực kinh tế quốc doanh không thể tạo ra được 1.4 triệu việc làm mới mỗi năm. Các vị lãnh đạo của quý bạn cũng biết rằng những công nghiệp thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu hôm nay – Điện toán, Viễn thông, Công nghệ Sinh học – đều căn cứ trên tri thức. Điều đó giải thích vì sao các nền kinh tế trên thế giới tăng trưởng nhanh hơn khi sinh viên học cao hơn, khi phái nữ có cùng cơ hội giáo dục như phái nam, khi giới trẻ như các bạn có được cơ hội khai phá ý tưởng mới và biến chúng thành những cơ hội kinh doanh.
You can be - indeed, those of you in this hall today must be - the engine of Vietnam's future prosperity. As President Tran Duc Luong has said, the internal strength of the country is the intellect and capacity of its people.
Các bạn có thể – quả thực, các bạn có mặt trong hội trường hôm nay phải là – động cơ của nền thịnh vượng cho Việt Nam trong tương lai. Như Chủ tịch Trần Đức Lương đã nói, rằng Nội lực của quốc gia chính là Tri thức và Khả năng của nhân dân mình.
The United States has great respect for your intellect and capacity. One of our government's largest educational exchange programs is with Vietnam. And we want to do more. Senator Kerry is right there, and I mentioned him earlier - is leading an effort in our United States Congress, along with Sen. John McCain and other veterans of the conflict here, to establish a new Vietnam Education Foundation. Once enacted, the foundation would support 100 fellowships every year, either here or in the United States, for people to study or teach science, math, technology and medicine. We're ready to put more funding in our exchange programs now so this effort can get under way immediately. I hope some of you in this room will have a chance to take part. And I want to thank Senator Kerry for this great idea. Thank you, sir, for what you have done.
Nước Mỹ rất kính trọng tri thức và khả năng của các bạn. Một trong những chương trình trao đổi giáo dục lớn nhất của chính phủ chúng tôi là với Việt nam. Và chúng tôi còn muốn làm nhiều thêm nữa. Như tôi có nhắc đến trước đây, Thượng nghị sĩ Kerry có mặt ngày hôm nay đang cùng với Thượng Nghị sĩ McCain và một vài cựu chiến binh khác, dẫn đầu một nỗ lực tại Quốc Hội Mỹ để thành lập một Quỹ Giáo Dục Cho Việt Nam (Vietnam Education Foundation). Một khi được thông qua, Quỹ nầy sẽ cấp 100 học bổng mỗi năm, tại đây hay tại Mỹ, cho những ai muốn học hay dạy các ngành khoa học, toán, công nghệ và y khoa. Ngay từ bây giờ, chúng tôi sẵn sàng tăng thêm tài trợ nhiều hơn vào các chương trình trao đổi giáo dục để nỗ lực được tiến hành ngay. Tôi hy vọng một số bạn đang hiện diện trong hội trường nầy sẽ may mắn được tham dự vào chương trình. Và tôi muốn cám ơn Thượng Nghị sĩ Kerry về ý kiến tuyệt vời nầy. Xin cảm ơn ngài Nghị sĩ về những gì ngài đã làm.
Let me say, as important as knowledge is, the benefits of knowledge are necessarily limited by undue restrictions on its use. We Americans believe the freedom to explore, to travel, to think, to speak, to shape decisions that affect our lives enrich the lives of individuals and nations in ways that go far beyond economics.
Tuy nhiên cho tôi xin nói thêm rằng tuy tri thức là quan trọng, nhưng thành quả của tri thức thì bị hạn chế nếu ứng dụng của nó bị giới hạn bởi những điều không đáng giới hạn. Người Mỹ chúng tôi tin rằng tự do khai phá, tự do đi lại, tự do suy nghĩ, tự do ngôn luận, tự do hình thành những quyết định mà có ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta sẽ làm phong phú cuộc sống của cá nhân và của cả quốc gia trong những phương diện khác nữa ngoài lãnh vực kinh tế.
Now, America's record is not perfect in this area. After all, it took us almost a century to banish slavery. It took us even longer to give women the right to vote. And we are still seeking to live up to the more perfect union of our founders' dreams and the words of our Declaration of Independence and Constitution. But along the way over these 224 years, we've learned some lessons. For example, we have seen that economies work better where newspapers are free to expose corruption, and independent courts can ensure that contracts are honored, that competition is robust and fair, that public officials honor the rule of law.
Thật ra thì trong lãnh vực nầy hồ sơ của nước Mỹ cũng chẳng toàn hảo gì. Tại vì chúng tôi đã mất gần một thế kỷ mới bỏ được chế độ nô lệ. Và phải mất một thời gian lâu hơn thế nữa mới cho người phụ nữ được quyền đi bầu. Và chúng tôi vẫn đang tìm cách đạt đến một sự hòa hài giữa giấc mơ của các vị lập quốc và những giòng chữ trong bản Tuyên ngôn Độc lập và Hiến pháp Hoa kỳ. Nhưng trong hành trình 224 năm đó, chúng tôi đã học được những bài học. Ví dụ như chúng tôi đã thấy rằng nền kinh tế thì vận hành tốt hơn nếu báo chí được tự do tố cáo tham nhũng, và có những tòa án độc lập thì có thể bảo đảm rằng các khế ước được tôn trọng, rằng có cạnh tranh thì vững chắc và công bằng, rằng công chức thì phải tuân hành luật pháp.
In our experience, guaranteeing the right to religious worship and the right to political dissent does not threaten the stability of a society. Instead, it builds people's confidence in the fairness of our institutions, and enables us to take it when a decision goes in a way we don't agree with. All this makes our country stronger in good times and bad. In our experience, young people are much more likely to have confidence in their future if they have a say in shaping it, in choosing their governmental leaders and having a government that is accountable to those it serves.
Theo kinh nghiệm của chúng tôi, bảo đảm quyền thờ phượng tín ngưỡng và quyền đối lập chính trị thì không đe dọa đến sự ổn định của xã hội. Ngược lại là khác, còn xây đắp niềm tin của nhân dân vào sự công bằng của thể chế, và tăng thêm niềm tin ngay cả khi thể chế đó có một quyết định mà chúng ta không đồng ý. Những điều nầy chỉ làm cho quốc gia chúng ta mạnh hơn trong lúc thịnh cũng như lúc suy. Cũng theo kinh nghiệm của chúng tôi, tuổi trẻ sẽ tin tưởng vào tương lai hơn nếu họ có tiếng nói trong việc xây dựng nó, trong việc chọn lựa cấp lãnh đạo chính phủ và có một chính phủ biết chịu trách nhiệm trước những người mà chính phủ phục vụ.
Now, let me say emphatically, we do not seek to impose these ideals, nor could we. Vietnam is an ancient and enduring country. You have proved to the world that you will make your own decisions. Only you can decide, for example, if you will continue to share Vietnam's talents and ideas with the world; if you will continue to open Vietnam so that you can enrich it with the insights of others. Only you can decide if you will continue to open your markets, open your society and strengthen the rule of law. Only you can decide how to weave individual liberties and human rights into the rich and strong fabric of Vietnamese national identity.
Tôi cần nói rõ rằng chúng tôi không tìm cách áp đặt những tư tưởng đó, mà cũng không thể có khả năng áp đặt nó. Việt Nam là một quốc gia cổ xưa và lâu đời. Các bạn đã từng chứng tỏ với thế giới rằng chính các bạn sẽ tự quyết định lấy. Ví dụ, chỉ có bạn mà thôi mới quyết định được rằng bạn có muốn tiếp tục chia xẻ tài năng và tri thức của Việt Nam với thế giới không, rằng bạn tiếp tục mở cửa để Việt Nam được phong phú hơn với những nhìn nhận sáng suốt của người khác hay không. Chỉ có các bạn mới là người quyết định sẽ tiếp tục mở cửa thị trường, mở cửa xã hội, và củng cố luật pháp. Chỉ có các bạn mới quyết định sẽ đan bện dân quyền và nhân quyền vào tấm vải cẩm tú và bền chắc của bản sắc Dân tộc Việt.
Your future should be in your hands, the hands of the Vietnamese people. But your future is important to the rest of us, as well. For as Vietnam succeeds, it will benefit this region and your trading partners and your friends throughout the world.
Tương lai của các bạn nằm trong tay các bạn, trong tay của nhân dân Việt Nam. Nhưng tương lai của các bạn thì cũng quan trọng với tất cả chúng tôi nữa. Tại vì nếu Việt Nam thành công thì cả vùng nầy, cả các quốc gia đối tác thương mại, và cả bạn bè khắp nơi trên thế giới đều có lợi.
We are eager to increase our cooperation with you across the board. We want to continue our work to clear land mines and unexploded ordnance. We want to strengthen our common efforts to protect the environment by phasing out leaded gasoline in Vietnam, maintaining a clean water supply, saving coral reefs and tropical forests. We want to bolster our efforts on disaster relief and prevention, including our efforts to help those suffering from the floods in the Mekong Delta. Yesterday, we presented to your government satellite imagery from our Global Disaster Information Network – images that show in great detail the latest flood levels on the Delta that can help Vietnam to rebuild.
Chúng tôi rất muốn gia tăng sự hợp tác với các bạn trên tất cả mọi lãnh vực. Chúng tôi muốn tiếp tục việc giải tỏa mìn và khí tài chưa nổ trong lòng đất. Chúng tôi muốn củng cố nỗ lực chung để bảo vệ môi sinh bằng cách từ từ giảm bỏ loại xăng có pha chì tại Việt Nam, duy trì nguồn cung cấp nước sạch, cứu lấy các vùng biển san hô và vùng rừng nhiệt đới. Chúng tôi muốn gia tăng nỗ lực cứu trợ và phòng ngừa thiên tai, kể cả nỗ lực cứu lụt cho đồng bào các bạn tại đồng bằng sông Cửu Long. Hôm qua, chúng tôi đã tặng cho cho chính phủ của các bạn các không ảnh do vệ tinh của Hệ thống Thông tin Thiên tai Toàn cầu (Global Disaster Information Network) chụp được, những tấm ảnh chụp rõ từng chi tiết về mực nước lụt để Việt Nam có thể tái thiết.
We want to accelerate our cooperation in science, cooperation focused this month on our meeting in Singapore to study together the health and ecological effects of dioxin on the people of Vietnam and the Americans who were in Vietnam; and cooperation that we are advancing further with the science and technology agreement our two countries signed just today.
Chúng tôi muốn thúc đẩy nhanh chóng sự hợp tác của chúng ta trong lãnh vực khoa học, đặc biệt sự hợp tác chú trọng vào tháng nầy tại cuộc họp mặt tại Singapore để cùng nhau nghiên cứu tác hại của chất dioxin trên sức khỏe và môi trường sinh thái của người Việt và người Mỹ đã từng ở Việt Nam; và những hợp tác đi xa hơn nữa trong Thỏa ước Khoa học và Công nghệ vừa mới được hai quốc gia chúng ta ký kết ngày hôm nay.
We want to be your ally in the fight against killer diseases like AIDS, tuberculosis and malaria. I am glad to announce that we will nearly double our support of Vietnam's efforts to contain the AIDS crisis through education, prevention, care and treatment. We want to work with you to make Vietnam a safer place by giving you help to reduce preventable injuries - on the streets, at home and in the workplace. We want to work with you to make the most of this trade agreement, by providing technical assistance to assure its full and smooth implementation, in finding ways to encourage greater United States investment in your country.
Chúng tôi muốn được là đồng minh của các bạn trong trận chiến chống lại các bệnh giết người như bệnh AIDS, bệnh lao và sốt rét. Tôi rất sung sướng được tuyên bố rằng chúng tôi sẽ tăng gần gấp đôi tiền hỗ trợ cho nỗ lực của Việt Nam để ngăn chận cuộc khủng hoảng về bệnh AIDS thông qua các chương trình giáo dục, phòng ngừa, chăm sóc và chữa bệnh. Chúng tôi muốn làm việc chung với các bạn để cho Việt Nam trở nên an toàn hơn bằng cách giảm thiểu các chấn thương có thể phòng ngừa được trên đường phố, ở trong nhà và tại nơi làm việc. Chúng tôi muốn làm việc chung với các bạn để khai thác tối đa bản Thỏa hiệp Thương mại nầy bằng cách cung cấp hỗ trợ kỹ thuật hầu bảo đảm sự thực thi Thỏa ước toàn bộ và thông suốt, tìm cách khuyến khích đầu tư của Mỹ nhiều hơn vào đất nước các bạn.
We are, in short, eager to build our partnership with Vietnam. We believe it's good for both our nations. We believe the Vietnamese people have the talent to succeed in this new global age as they have in the past.
Nói tóm lại, chúng tôi mong muốn được xây dựng một cuộc hợp tác với Việt Nam. Chúng tôi tin rằng điều nầy tốt cho cả hai nước chúng ta. Chúng tôi tin rằng nhân dân Việt Nam có tài năng để thành công trong thời đại toàn cầu mới nầy như đã từng thành công trong quá khứ.
We know it because we've seen the progress you have made in this last decade. We have seen the talent and ingenuity of the Vietnamese who have come to settle in America. Vietnamese-Americans have become elected officials, judges, leaders in science and in our high-tech industry. Last year, a Vietnamese-American achieved a mathematical breakthrough that will make it easier to conduct high-quality video-conferencing. And all America took notice when Hoang Nhu Tran graduated No. 1 in his class at the United States Air Force Academy.
Chúng tôi biết điều đó vì chúng tôi thấy những tiến bộ mà các bạn đã đạt được trong thập niên vừa qua. Chúng tôi cũng đã thấy tài năng và sự độc đáo của những người Việt đến định cư tại Mỹ. Những người Mỹ gốc Việt nầy nay đã trở thành các vị dân cử, các quan tòa, đứng đầu về khoa học và công nghiệp cao của chúng tôi. Năm ngoái, một người Mỹ gốc Việt nầy đã kiện toàn một phương pháp toán học để nhằm làm dễ dàng hơn khả năng Hội họp bằng Video chất lượng cao (high-quality Video-conferencing). Và cả nước Mỹ đều lưu ý theo dõi khi Trần Như Hoàng đỗ thủ khoa tại Viện Huấn luyện Không quân Mỹ.
Vietnamese-Americans have flourished not just because of their unique abilities and their good values, but also because they have had the opportunity to make the most of their abilities and their values. As your opportunities grow to live, to learn, to express your creativity, there will be no stopping the people of Vietnam. And you will find, I am certain, that the American people will be by your side. For in this interdependent world, we truly do have a stake in your success.
Người Mỹ gốc Việt đã thành công nở rộ không phải chỉ vì có khả năng độc đáo và những giá trị tinh thần, mà còn vì họ có cơ hội để triển khai tối đa những khả năng và giá trị đó. Một khi những cơ hội để sống, để học, để thể hiện sáng tạo, được tăng lên thì không có gì có thể có gì ngăn chận được nhân dân Việt Nam. Và tôi chắc chắn rằng các bạn sẽ thấy nhân dân Mỹ sẽ sát cánh cùng các bạn. Bởi vì trong thế giới liên lập hôm nay, chúng tôi cũng có phần trong sự thành công của các bạn.
Almost 200 years ago, at the beginning of the relations between the United States and Vietnam, our two nations made many attempts to negotiate a treaty of commerce, sort of like the trade agreement that we signed today. But 200 years ago, they all failed, and no treaty was concluded. Listen to what one historian said about what happened 200 years ago, and think how many times it could have been said in the two centuries since. He said, "These efforts failed because two distant cultures were talking past each other, and the importance of each to the other was insufficient to overcome these barriers.''
Gần 200 năm trước đây, khi Mỹ và Việt Nam bắt đầu có quan hệ, hai quốc gia chúng ta đã nhiều lần cố gắng thương lượng một thỏa ước buôn bán đại khái gần giống như Thương Ước mà chúng ta ký kết ngày nay. Nhưng 200 năm trước, họ đã thất bại, và không một thỏa ước nào được hoàn tất. Xin các bạn hãy nghe một nhà viết Sử nói về điều gì đã xảy ra 200 năm trước, và suy nghĩ xem biết bao nhiêu lần đáng lẽ lời nhận định nầy đã được nói từ hai thế kỷ nay. Ông ta nói rằng "Những nỗ lực nầy đã thất bại chỉ vì hai nền văn hóa xa xôi đó đã tìm cách lấn lướt qua mặt nhau, và nền văn hóa nầy không đủ quan trọng đối với nền văn hóa kia để vượt qua được rào cản nầy".
Let the days when we talk past each other be gone for good. Let us acknowledge our importance to one another. Let us continue to help each other heal the wounds of war, not by forgetting the bravery shown and the tragedy suffered by all sides, but by embracing the spirit of reconciliation and the courage to build better tomorrows for our children.
Hãy để cái thời kỳ mà chúng ta không quan tâm nhau qua đi mãi mãi. Hãy công nhận chúng ta quan trọng đối với nhau. Chúng ta hãy giúp nhau hàn gắn vết thương chiến tranh, không phải bằng cách quên đi sự dũng cảm đã thể hiện và bi kịch đã kinh qua của các phía, mà bằng cách chấp nhận tinh thần hòa giải và lòng can đảm muốn xây dựng những ngày mai tốt đẹp hơn cho con cháu chúng ta.
May our children learn from us that good people, through respectful dialogue, can discover and rediscover their common humanity, and that a painful, painful past can be redeemed in a peaceful and prosperous future.
Mong sao con cháu chúng ta học được từ chúng ta rằng bằng cách đối thoại trong tương kính, những người có lòng tốt có thể khám phá và tái khám phá nhân tính, và một quá khứ đau khổ có thể được chuộc lại bằng một tương lai thanh bình và thịnh vượng.
Thank you for welcoming me and my family and our American delegation to Vietnam. Thank you for your faith in the future. Chuc cac ban suc khoe va thanh cong.
Thank you very much.
Cảm ơn các bạn đã đón tiếp tôi cùng gia đình và đoàn đại biểu Mỹ đến Việt Nam. Cảm ơn các bạn đã đặt niềm tin vào tương lai. "Chúc các bạn sức khỏe và thành công".
Cảm ơn các bạn rất nhiều.

WILLIAM J. CLINTON

No comments:

Post a Comment

your comment - ý kiến của bạn